Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Nhện trắng

 Nhện trắng


1. Đặc điểm gây hại

- Làm cho các lá, các chồi hoa bị biến dạng.

- Nước bọt có độc tố của nhện làm cho ngọn cây bị xoắn, cứng và phát triển méo mó.

- Thường được nhìn thấy trên các lá mới và ngọn non.

- Các lá có nhện thường cong xuống và có màu đồng hay tía. Các lóng thu ngắn lại, và các chồi nách mọc ra nhiều hơn bình thường. Hoa không phát triển, và sự phát triển của cây bị ức chế khi nhện tấn công với số lượng lớn.

2. Nguyên nhân gây hại

- Do 1 loại nhện trắng Polyphagotarsonemus latus gây ra.

3. Đặc điểm phát sinh, gây hại

- Phát sinh trong điều kiện độ ẩm, và nhiệt độ không khí cao. Đặc biệt là thời điểm sau tết âm lịch, tốc độ lan chuyền của nhện trắng rất nhanh.

4. Biện pháp kỹ thuật

4.1. Biện pháp canh tác

- Trồng đúng mật độ, không nên trồng dày làm cây thiếu ánh sáng tạo điều kiện cho nhện trắng sinh sôi nảy nở và gây hại.

- Thường xuyên làm sạch cỏ, bón phân đầy đủ cân đối N, P, K giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh hạn chế được sự gây hại của nhện.

4.2. Biện pháp sinh học

Hạn chế phun thuốc để bảo tồn thiên địch thường xuất hiện trên đồng ruộng.

4.3. Biện pháp hóa học

- Trong trường hợp phát hiện thấy mật độ thấp không nên phun thuốc định kỳ gây nhờn thuốc, vừa diệt hết các loài thiên địch có tác dụng diệt nhện non và nhện trưởng thành.

- Chỉ nên phun thuốc khi mật độ tăng cao, có khả năng gây hại lớn, và khả năng phát dịch vào lúc cây đang trong giai đoạn lá non, cành non.

- Có thể phun 1 số loại thuốc sau: Feat 25 EC, Đầu trâu Bihopper, Ortus 5EC....

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n