Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Nhện lông nhung

 Nhện lông nhung


Tên khoa học: Eriophyes litchii Keifer

1. Triệu chứng tác hại của nhện lông nhung Eriophyes litchii Keifer

Nhện chích hút mô lá, hoa quả, hút dinh dưỡng

Khi lá non hình thành thì mặt dưới lá xuất hiện triệu chứng lông nhung, lúc đầu màu xanh lục nhạt, sau đó có màu trắng bạc, dần chuyển sang màu vàng sáng và cuối cùng là màu vàng nâu rồi nâu sẫm. Đến lúc này, nhện di chuyển sang các chồi non hoặc sang các cây khác tiếp tục phát triển gây hại.

Bộ phận bị hại dị dạng, nhăn nhúm, phồng rộp. Mặt khác tạo điều kiện cho nấm xâm nhập gây hại tạo thành lớp nấm xốp màu trắng (như nhung), sau chuyển thành màu nâu, nâu đen. Cây bị hại lá quăn queo, giòn, rụng sớm. Hoa quả hay bị rụng.

Nhện còn hại trên cuống hoa và quả non, làm cho cuống chùm hoa cong queo, hoa, quả non bị rụng

2. Nhận biết nhện lông nhung hại vải

Nhện trưởng thành rất nhỏ (hình 18), chiều dài không quá 2mm. Trứng rất nhỏ đường kính 0.04mm. Nhện trưởng thành thường sống ở chân lớp lông nhung mầu nâu đỏ và đẻ trứng thành ổ ở đó sau khi đẻ trứng 2-3 ngày thì chết. Nhện non cắn nát các mô lá ở mặt dưới, xuất hiện những lông nhung mầu đỏ nâu.

3. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của nhện lông nhung hại vải

- Nhện trưởng thành qua đông, bắt đầu sinh sản vào vụ xuân (tháng 3)

- Nhện sống thành tập đoàn ở mặt sau của lá, ít di chuyển.

- Gây hại nặng vào cuối xuân và vụ thu.

- Trong cây nhện thường gây hại ở phần non.

- Vườn vải càng rậm rạp càng bị hại nặng.

Nhện lây lan nhờ gió và động các loại động vật khác.

4. Phòng trừ nhện lông nhung hại vải

- Cắt tỉa cành cho vườn cây thông thoáng.

- Cắt hết cành lộc bị hại khi tỉa cành tạo tán

- Thu gom lá rụng, cắt bỏ các cành bị hại nặng đem đốt để giảm bớt nguồn lây lan.

Chăm sóc cho cây ra lộc tập trung. Đối với lộc đông cần hạn chế nhằm cắt đứt nguồn thức ăn

- Sử dụng các loại thuốc hoá học:

Lưu huỳnh vôi nồng độ 0,2 - 0-,3 0B. Ortus 5EC nồng độ 7-8ml/10 lit nước Comite 73EC nồng độ 7-8ml/10 lit nước Pegasus 500 SC nồng độ 8 -10 ml/10 lit nước Regent 800 WG nồng độ 1g/10 lit nước

+ Phương pháp pha và phun thuốc xem hướng dẫn trong các bảng 14 – 17 của bài này.

+ Khi phun thuốc chú ý:

+ Phun vào mặt sau của lá. tập trung vào phần có nhiều lộc lá non, chùm hoa và quả non (hình 19)

+ Đối với cây bị hại nặng nên kết hợp ngắt bỏ bớt các cành bị hại và phun kép 2 lần cách nhau 8-10 ngày.

+ Trong điều kiện trời khô hanh, không có mưa phùn không nên phun thuốc.

+ Đảm bảo thời gian cách ly, trước khi thu hoạch 3 tuần không phun thuốc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n