Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Nguyên nhân và sinh thái bệnh thán thư ớt

 Nguyên nhân và sinh thái bệnh thán thư ớt


1. Nguyên nhân gây bệnh                                                             

Trên thế giới phát hiện ra 8 loài trong chi Colletotrichum gây nên bệnh than thư trên ớt nhưng có 2 loài gây hại chính và có ý nghĩa kinh tế Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. And Sacc và Colletotrichum capsici (Syd.) Butler and Bisby gây ra. Hai loại nấm trên thường song song phá hại làm quả bị thối hỏng nhanh chóng. Đặc điểm hình thái, hình dáng đĩa cành, bào tử, giác bám của 2 loài là khác nhau.

1.1. Colletotrichum capsici (Syd.) Butler and Bisby:

Môi trường PGA tản nấm có màu xám đến xám sẫm, ở giữa tản nấm hơi phồng lên và xẹp dần về phía mép. Sợi nấm đâm nhánh, đa bào, màu nâu nhạt.  Đĩa cành của nấm hình thành với số lượng lớn trên môi trường và xếp theo vòng tròn đồng tâm tạo thành những khoang màu đen rất rõ rệt. Đĩa cành có đường kính 70-100 micromet có lông gai màu nâu sẫm hình trụ mọc thẳng có 1 - 3 vách ngăn, phần gốc phồng và thon dần về phía đỉnh, đỉnh có màu hơi nhạt có nhiều ngăn ngang và dài tới 150 micromet, rộng 4,52 ± 0,52 micromet. Bào tử phân sinh không màu, đơn bào, hơi cong hình lưỡi liềm, kích thước 17 - 28 x 3 - 4 micromet có giọt dầu bên trong.

1.2. Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. And Sacc:

Tản nấm trên môi trường PGA có màu trắng đến trắng xám, tản nấm mịn. Sợi nấm đâm nhánh, đa bào, màu xám nhạt. Đĩa cành hình thành trên cả 2 mặt vết bệnh mọc qua biểu bì của kí chủ, hình cầu, kích thước 60,5 x109,9 micromet. Trên đĩa cành có long gai cứng màu nâu đậm, hình trụ mọc thẳng, có 1 - 2 vách ngăn, phần gốc phồng nhẹ, thon dần về phía đỉnh, kích thước 30-65 x 4 micronmet. Cành bào tử phân sinh hình trụ ngắn. Bào tử phân sinh hình trụ, 2 đầu tròn, không màu, kích thước 10,98 ±1,12 x 3,43±0,18 micromet có một giọt dầu ở giữa.

Khi nuôi cấy trong phòng thí nghiệm (Nhiệt độ 25 - 30ºC), bào tử nấm Colletotrichum capsici (Syd.) Butler and Bisby bắt đầu nảy mầm sau 4 giờ, nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Penz. And Sacc thì sau 6 giờ. Sau 12 - 24 giờ ống mầm phát triển dài ra và hình thành giác bám, vòi hút. Giác bám hình ô van hoặc hình quả đấm màu nâu.

2. Sinh thái bệnh

Nhiệt độ thích hợp cho nấm gây bệnh là 28 - 30ºC. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao. Bào tử phát tán nhờ gió và nhờ côn trùng. Bệnh gây thiệt hại lớn trong những năm mưa nhiều. Ở nước ta bệnh phát triển mạnh vào tháng 5 - 7 khi ớt đang thời kì thu hoạch. Bệnh còn gây hại vào giai đoạn sau thu hoạch trong quá trình bảo quản vầ vận chuyển. Ở những ruộng bón nhiều đạm, mật độ trồng cao rất dễ bị bệnh. Giống ớt Chìa Vôi Huế và Sừng Bò bị nhiễm bệnh nặng hơn các giống Chỉ Thiên và một số giống Thái Lan nhập nội.

Nấm tồn tại trên hạt giống dưới dạng sợi nấm và bào tử phân sinh trên tàn dư cây trồng bị bệnh. Bào tử phân sinh có sức sống cao, trong điều kiện khô mặc dù tàn dư bị vùi trong đất vẫn có thể nảy mầm gây hại vào vụ sau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n