Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Nên bón Đạm dạng Amon hay dạng Nitorat? Phân biệt đạm gốc NH4+ và NO3-

 Nên bón Đạm dạng Amon hay dạng Nitorat? Phân biệt đạm gốc NH4+ và NO3-


Quy trình chuyển đổi nitơ trong đất

Ba nguồn cung cấp đạm (N) cho cây được sử đạm Urê, đạm gốc Amoni và đạm gốc Nitrat (Nitorat). Quá trình oxy hóa sinh học của Amoniac thành Nitrat (Nitorat) được gọi là quá trình Nitrat (Nitorat) hóa. Quá trình này bao gồm các giai đoạn khác nhau (hình 1), và phụ thuộc vào vi khuẩn tự dưỡng, hiếu khí bắt buộc, trong dung dịch đất (đất bão hòa với nước), quá trình oxy hóa NH4+ bị hạn chế.

Urê bị phân hủy bởi urease hoặc thủy phân hóa học thành amoniac và CO2. Trong quá trình ammon hóa, amoniac được chuyển thành Amoni nhờ vi khuẩn oxy hóa. Trong quá trình tiếp theo Amoni được chuyển thành Nitrat (Nitorat) bởi vi khuẩn Nitrat (Nitorat) hóa (quá trình Nitrat (Nitorat) hóa).

Tốc độ chuyển đổi nitơ phụ thuộc vào các điều kiện có trong đất đối với vi khuẩn Nitrat (Nitorat) hóa. Quá trình Nitrat (Nitorat) hóa NH4+ thành NO 3 - tốt nhất là xảy ra trong các điều kiện sau:

·         Trong sự hiện diện của vi khuẩn Nitrat (Nitorat) hóa.

·         Nhiệt độ đất > 20 ° C.

·         pH đất từ ​​5,5 đến 7,5.

·         Độ ẩm và oxy có sẵn trong đất.

Amoni có thể tích lũy trong đất khi quá trình chuyển đổi nitơ này bị hạn chế hoặc dừng hoàn toàn nếu có một hoặc nhiều điều kiện đất sau đây (Mengel và Kirkby, 1987):

·         Điều kiện pH đất thấp làm giảm đáng kể quá trình oxy hóa vi khuẩn NH4+ .

·         Thiếu oxy (ví dụ đất ngập nước).

·         Thiếu chất hữu cơ (làm nguồn carbon cho vi khuẩn).

·         Đất khô.

·         Nhiệt độ đất thấp làm chậm quá trình Nitrat (Nitorat) hóa do vi sinh vật ít hoạt động.

·         Nitrat (Nitorat) hóa đạt tối ưu ở 26°C, trong khi tối ưu hóa ngưỡng giới hạn tối ưu cho quá trình ammon hóa lên tới 50°C. Do đó, trong đất nhiệt đới, ngay cả ở pH trung tính, amoni có thể tích lũy do quá trình Nitrat (Nitorat) hóa thấp

Ưu điểm của Nitrat (Nitorat) so với phân bón có chứa amoni

Nitrat (Nitorat) là nguồn lựa chọn cho việc cung cấp đạm (N) tối ưu cho cây trồng (hình 2).

·         Đạm gốc Nitrat (Nitorat) không bay hơi: không giống như đạm gốc Amoni, đạm gốc Nitrat (Nitorat) không bay hơi, do đó không cần thiết phải khi bón phải lấp đất vì vậy tiện lợi cho việc chăm bón.

·         Nitrat (Nitorat) di động trong đất - giúp cây trồng hấp thụ trực tiếp, đẹm lại hiệu quả hấp thụ đạm cao.

·         Nitrat (Nitorat) gốc NO3- có điện tích âm nên hỗ trợ việc hút các cation như K+, Ca2+ và Mg2+ và các Cation kim loại khác như Cu2+, Fe2+, Zn2+..., trong khi amoni cạnh tranh với sự hấp thụ của các cation này.

·         Nitrat (Nitorat) có thể được cây hấp thụ dễ dàng và không cần trải qua quá trình chuyển đổi khác, như trường hợp của urê và amoni, trước khi hấp thụ.

·         Đất không bị Axit hóa (Đạm gốc Amon khi bón vào đất, phản ứng với nước (H2O) sẽ phóng thích ion (H+) sẽ làm đất ngày càng chua, giảm độ PH của đất). Vì vậy nếu đạm hoàn dạng Nitorat sẽ không làm chua đất.

·         Nitrat (Nitorat) hạn chế sự hấp thụ các yếu tố có hại, chẳng hạn như clo, với số lượng lớn.

·         Sự chuyển đổi Nitrat (Nitorat) thành axit amin xảy ra trong lá. Quá trình này được cung cấp bởi năng lượng mặt trời, làm cho nó trở thành một quá trình năng lượng thấp. Amoni phải được chuyển đổi thành các hợp chất hữu cơ nitơ trong rễ. Quá trình này được thúc đẩy bởi carbohydrate, do đó làm hỏng các quá trình khác trong đời sống thực vật, chẳng hạn như tăng trưởng và đậu quả.

Hiệu quả cây trồng hấp thụ Nitrat (Nitorat) tốt hơn so với hấp thụ amoni, đã được Legaz et al (1996) chứng minh rõ ràng. Các thí nghiệm cho thấy việc hấp thụ N (được gọi là đồng vị N-15) của cây có múi hiệu quả cao nhất tùy thuộc vào các loại phân bón. Thí nghiệm trên đất cát và đất mùn khi bón KNO3 và (NH4)2SO4 thì sự hấp thụ N là cao nhất trong đất cát (hiệu suất  60%) khi sử dụng KNO3 và 40% với (NH4)2SO4.

Nồng độ Nitrat (Nitorat)/amoni tối ưu trong đất

Trong đất, Knight et al (2000) nhận thấy rằng lượng ion NO3- cao trái ngược với dinh dưỡng NH4+ cao, nó có lợi cho năng suất khoai tây, chất lượng khao tây cũng tốt hơn. Nghiên cứu của họ được thực hiện tại Sandveld của Western Cape, Nam Phi, nơi pH đất thấp, thiếu đất sét và chất hữu cơ trong đất cản trở quá trình Nitrat (Nitorat) hóa. Ba mức độ amoni/Nitrat (Nitorat) khác nhau, cụ thể là 80:20, 50:50, 20:80, đối với ba mức độ N khác nhau được so sánh. Các kết quả tốt nhất về năng suất cho nhà sản xuất đã thu được khi 80% N ở dạng NO3- và 20% dưới dạng NH4+.

Khi tiếp tục thử nghiệm tỷ lệ áp dụng NO3-:NH4+, các kết luận tương tự đã được rút ra ở một số cây trồng khác về năng suất tăng (ryegrass của Ý - Castyham, 1963, trái cây có múi - Van der Merwe, 1953, cà chua - Kafkafi et al , 1971).

Mức độ tối ưu của Nitrat (Nitorat)/amoni trong thủy canh

Pha dung dịch thủy canh thì nên dùng đạm dạng amoni hay nitrat?: Trong nuôi trồng bằng phương pháp thủy canh, lượng NH4+ tiêu chuẩn được thêm vào dung dịch dinh dưỡng cho canh tác nằm trong khoảng từ 5 đến 10% tổng lượng N và sẽ hiếm khi vượt quá 15%. Ví dụ, đối với hoa hồng, chúng có xu hướng gần hơn 25% trong giai đoạn sinh dưỡng, trong khi đối với dưa hấu, chúng gần bằng 0% trong quá trình phát triển của quả.

Việc bổ sung đạm gốc Amon (NH4+) làm giảm độ pH trong môi trường gốc, do sự kích hoạt sự hấp thu cation (NH4+) và giảm sự hấp thụ anion (NO3-). Khi NH4+ được hấp thụ, cây trồng giải phóng H+ để duy trì tính trung lập điện, gây ra sự giảm pH trong môi trường rễ. Mức độ pH tối ưu trong phạm vi chất nền từ 5 đến 6 đối với hầu hết các loại cây trồng (Sonneveld và Voogt, 2009).

Một lưu ý khác là khi bổ sung của NH4+ thay vì NO3- trong giá thể có thể làm giảm sự hấp thu của các cation khác như K+ , Ca2+ và Mg2+, có thể được giải thích bởi sự cạnh tranh giữa các cation NH4+ và các cation này. Tỷ lệ của các hiệu ứng này phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như nuôi cấy, điều kiện tăng trưởng và điều chỉnh cân bằng ion của các chất dinh dưỡng. Do đó, sử dụng NH4+ ở nồng độ phù hợp được khuyến nghị cho những cây trồng nhạy cảm với sự thiếu hụt Ca. Điều này đặc biệt đúng khi những cây trồng này được trồng trong điều kiện khí hậu làm giảm sự vận chuyển Ca đến trái cây. Ví dụ điển hình là trồng cây cà chua và cây ớt trong môi trường khô, nóng. Cả hai loại cây trồng đều dễ bị thối hoa, do thiếu Ca trong quả, đặc biệt không điều  kiện khí hậu khô, nóng. Trong điều kiện như vậy, bất kỳ sự giảm hấp thu Ca nào đều trở nên nguy hiểm và do đó việc sử dụng NH4+ cũng trở nên rủi ro (Sonneveld và Voogt, 2009).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c