Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Một số kinh nghiệm để tăng năng suất và chất lượng dưa hấu vụ xuân hè

 Một số kinh nghiệm để tăng năng suất và chất lượng dưa hấu vụ xuân hè

Dưa hấu vụ xuân hè ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng sinh trưởng, phát triển trong giai đoạn từ tháng 2, tháng 3 đến tháng 5, tháng 6 dương lịch. Việc thâm canh dưa hấu ở vụ này gặp nhiều khó khăn nhất là đầu vụ do thời tiết không thuận lợi. Vì vậy, muốn đạt một năng suất cao, nông dân cần có những biện pháp khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm nhất định. Cụ thể:

- Khi ngâm ủ,, gieo hạt dưa trong bầu: Nếu thời tiết rét, cần ngâm hạt trong nước ấm 54 độ C (3 sôi, 2 lạnh) tùy theo nhiệt độ ngày ngâm và đặc điểm hạt giống vừa sản suất hay sản xuất đã lâu mà cần ngâm đủ thời gian cho hạt được “no nước” (khoảng 15 - 20 giờ). Ngâm xong, dùng tro bếp xát sạch nhớt rồi ủ từ 36 - 48 giờ. Để đảm bảo cho hạt được nảy mầm thuận lợi trong lúc thời tiết còn rét, cần ủ hạt trong thúng cỏ khô có thắp bóng điện 100W(vùi túi hạt được bọc bằng vải ẩm trong 1/3 thúng cỏ, đặt bóng điện cách mặt cỏ khoảng 10 - 15cm) hoặc đặt túi hạt trong lòng con gà đang ấp trên ổ hay đút vào túi áo, túi quần mang theo người. Làm như vậy để tăng nhiệt độ cho túi hạt, giúp hạt này mầm nhanh và đồng đều hơn.

- Làm bầu để gieo hạt dưa lưu ý ở vụ này cần tăng nhiều phân chuồng và lân supe hơn các vụ khác. Vì phân chuồng và lân có tác dụng giữ ấm và thúc cho cây phát triển rễ mạnh. Ngoài ra có thể dùng các chế phẩm phân bón lá hữu cơ kích thích ra lá, chồi như: Hi - canxi, VipAK, Đầu Trâu 502… để phun khi cây có 2 lá mầm. Khi gieo hạt trong bầu cần phủ kín hạt bằng một lớp đất dày khoảng 0,5cm và tránh gió bấc thổi rực tiếp vào khu ươm cây con để mầm không bị khô héo và
chết.

- Trong thời gian cây con trong bầu nếu thời tiết có mưa xuân (mưa phùn), ẩm độ không khí cao trên 80% thì cần phải tiến hành phun thuốc phòng bệnh cho cây để hạn chế tối đa bệnh chết ẻo (chết thắt thân) do nấm gây nên. Các loại thuốc đặc hiệu như: Monceren, Validacin, Amistar - top…) kết hợp với các chế phẩm giàu can xi như Canxi chelate để phun sẽ giúp cây con luôn cứng cáp, phát triển thuận lợi, đạt tiêu chuẩn đem trồng.

- Đất trồng dưa hấu vụ xuân hè cần được xử lý sâu bệnh bằng vôi bột (50 - 80kg/sào) rắc đều trên mặt ruộng trước khi cày bừa và thuốc trừ sâu dạng hạt như: Furaran, Diazilon 10H,Basuzin… Đồng thời cần có màng phủ chuyên dụng để phủ mặt luống giúp cây tiết kiệm nước tưới, giảm sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng quả dưa.

- Mật độ thích hợp nhất đối với hầu hết các giống dưa Hắc Mỹ Nhân trồng vụ xuân hè là: cây cách cây 35 - 40cm, hàng cách hàng 2,5m (350 - 400 cây/sào Bắc Bộ).

- Việc bón phân cho dưa hấu cũng cần phải được ưu tiên cả về số lượng và chất lượng các loại phân bón vì giá trị cây dưa mang lại: Bón lót cho dưa: ngoài các loại phân thông thường (đạm, lân, kali) cần bón bổ sung cho đất một lượng khoảng 4 - 5kg phân vi lượng bón gốc (phân cải tạo đất) nhất là những chân ruộng chuyên canh cây màu.

- Nếu sau trồng trời còn rét, cây khó ra rễ, lá thì cần bổ sung các loại phân bón lá hữu cơ (KH, Vip - AK,…), phân chuyên dụng (AK Humate,…) để giúp cây phát triển nhanh lá, chồi, rễ, sinh trưởng và phát triển được trong thời tiết khắc nghiệt này.
- Khi dưa đã cho quả: ngoài việc sử dụng phân bón gốc cho dưa cũng cần bổ sung thêm các loại phân bón lá hữu cơ (Fetrilon Combi, Basfolia - K, Đầu Trâu 702, Do2, Hi Canxi…) sẽ giúp cây hấp thu được nhanh hơn các dưỡng chất (90 - 95%), cây sẽ phát triển tốt, tăng sức đề kháng, tăng năng suất và phẩm chất quả dưa.

- Song song với các biện pháp kĩ thuật thâm canh trên cần lưu ý việc tuyển chọn quả trên dây dưa. Muốn thành công ở việc làm này thì ngay khi cây có 4 - 5 lá thật cần bấm ngọn để cây bật nhánh. Tỉa bỏ các nhánh phụ chỉ để lại 2 nhánh khỏe trên cây và định hướng cho dây dưa theo một hướng nhất định bằng cách ghim cố định lại. Khi dưa ra hoa cần tiến hành thụ phấn bổ sung vào thời điểm 6 - 8h sáng bằng cách quệt phấn ở hoa đực vào đầu nhụy trên hoa cái tại vị trí hoa thứ 2 hoặc 3 trên dây là đẹp nhất (loại bỏ hoa, quả ra đầu tiên). Trên 2 dây dưa ắt sẽ có 2 quả để ta chọn lựa (lúc quả bằng bóng đèn). Loại bỏ quả xấu, sâu chỉ để lại 1 quả trên cây/gốc.

- Lần bấm ngọn thứ 2 cần làm sau khi chọn được quả cần giữ khoảng 1 tuần, tiến hành bấm ngọn cách quả khoảng 5 - 6 lá để cây có điều kiện dồn dinh dưỡng nuôi quả, chặn được dòng dinh dưỡng nuôi ngọn.

- Việc phòng trừ sâu bệnh hại trên dưa hấu xuân hè cần lưu ý các loài sâu chích hút ở thời kì đầu và giữa vụ như bọ trĩ, rầy mềm, rệp, dòi đục lá. Các loài này thường hay gây hại mạnh ở những vụ xuân có nhiều mưa phùn, ẩm ướt. Chúng làm đọt non chun lại không phát triển, lá vàng xoắn lại và khô. Sử dụng các thuốc chuyên trừ rầy, rệp như: Alika, Confidor, Admire,…sẽ có hiệu cao.

- Bệnh gây hại dưa hấu xuân hè chủ yếu là bệnh thối thắt thân cây con, lở cổ rễ thời kì đầu và giữa vụ, bệnh nứt thân chảy nhựa thời kì giữa vụ nhất là những năm mưa nắng thay đổi liên tục trong tuần. Cần sử dụng các loại thuốc đặc trị như: Amistar - top, Score, Monceren, Validacin,Aliette… phun phòng định kì 5 - 7 ngày/lần trong thời gian có thời tiết như trên cùng với việc giảm tưới nước, giảm bón phân mới đạt hiệu quả. Các biện pháp cần phải tiến hành song song và đồng bộ theo hướng IPM mới nhằm mang lại kết quả mong đợi.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n