Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Một số giống sắn có tiềm năng, năng suất cao thích hợp trồng tại Việt Nam

 Một số giống sắn có tiềm năng, năng suất cao thích hợp trồng tại Việt Nam


1. Tiêu chuẩn giông sắn năng suất cao

Tiêu chuẩn để đánh giá và nhận biết giống sắn có tiềm năng cho năng suất cao đã được các nhà chọn giống tổng kết trên cơ sở phân tích mối quan hệ tương quan giữa một số tính trạng số lượng với năng suất và hệ số di truyền của một số tính trạng nông học.

2. Các giống sắn mới có tiềm năng năng suất cao

2.1.Giống KM60 (Mcol 1684 x R1)

Nhập nội từ CIAT/Thái Lan năm 1989 trong bộ giống khảo nghiệm liên Á. Giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia năm 1994 ở miền Bắc và 1995 trên toàn quốc.

* Đặc điểm của giống:

- Thân màu xanh vàng, phân cành muộn, góc phân cành hẹp, cao trung bình 1,7 m, chịu hạn tết, thích ứng rộng.

- Tiềm năng năng suất cao: 25 - 45 tấn/ha.

- Tỷ lệ chất khô: 38%

- Thời gian sinh trưởng: 7 - 9 tháng.

2.2. Giống KM 94 (Kasetsart - 50)

Nhập nội từ CIAT/Thái lan trong bộ khảo nghiệm giống liên Á năm 1990. Giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống quốc gia năm 1995.

* Đặc điểm của giống:

- Thân xanh, hơi cong, ngọn tím, có 1 - 3 nhánh bên, không phân cành hoặc phân một cấp cành, ưa thâm canh và đất tốt, thích ứng rộng.

- Thời gian sinh trưởng > 8 tháng.

- Tiềm năng năng suất cao: 25 - 50 tấn/ha. Thâm canh có thể đạt trên 70 tấn/ha.

- Tỷ lệ tinh bột cao: 25 - 30%.

2.3. Giống KM 98 - 7

Giống được chọn từ hạt lai tại trường ĐHNL - Thái Nguyên. Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực hóa năm 2004.

* Đặc điểm của giống:

- Thân màu nâu đất, không phân cành, có nhánh bên.

- Thời gian sinh trưởng > 8 tháng.

- Ưa đất cát pha, thịt nhẹ.

- Tiềm năng năng suất cao: 25 - 50 tấn/ha. Tỷ lệ chất khô: 38 - 39%.

- Tỷ lệ tinh bột: 28 - 29%.

Hiện nay giống KM 98 - 7 đang được trồng phổ biến tại Thái Nguyên, Tuyên Quang và một số địa phương ở miền Bắc.

2.4. Giống KM 98 - 1

Giống nhập nội năm 1995. Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực hóa ở các tỉnh phía Nam năm 1999.

* Đặc điểm của giống:

- Thân xanh, tán gọn, ít phân cành, chiêu cao cây 1,2 - 2,0 m.

- Thời gian sinh trưởng 7 - 10 tháng.

- Tỷ lệ chất khô: 38 - 39%.

- Tỷ lệ tinh bột: 27 - 28%.

- Tiềm năng năng suất cao: 32 - 40 tấn/ha.

- Giống sắn đa dụng.

Giống KM 98 - 1 đang được các địa phương phát triển bồ sung vào cơ cấu giống sắn ở các tỉnh phía Nam.

2.5. Giống KM 98 - 5 (KM 98 - / x Rayong 9)

* Đặc điểm của giống:

- Thân xanh, nhặt mắt, sinh trưởng khỏe, phủ đất sớm, HSTH cao (O,63), củ đồng đều, thích nghi nhiều vùng sinh thái. Thời gian sinh trưởng 8 - 10 tháng, bổ sung tốt trong cơ cấu giống để rải vụ thu hoạch.

- Tiềm năng năng suất cao: 30 - 50 tấn/ha

- Tỷ lệ chất khô cao: 40%

- Tỷ lệ tinh bột: 27 - 28%

2.6. Giống sắn KM 140

Giống sắn KM140 là con lai của tổ hợp KM 98 - 1 x KM 36 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn và giới thiệu

* Đặc điểm của giống:

- Thân xanh, thẳng, ngọn xanh, cao vừa phải, không phân nhánh

- Năng suất củ tươi: 33,4 - 35,0 tấn/ha

- Năng suất tinh bột: 9,5 - 10,0 tấn/ha

- Chỉ số thu hoạch: 58 - 65%.

2.7. Giống sắn HL - S11

Giống sắn HL - S11 là con lai của tổ hợp SM937 - 26 x KM60. Trong đó bố mẹ được sử dụng chỉ thị SSR để phân tích đa dạng về di truyền, gen liên kết với tính trạng năng suất và hàm lượng tinh bột.

* Đặc điểm giống:

+ Thời gian thu hoạch thích hợp 11 – 12 tháng sau trồng.

+ Năng suất củ tươi trung bình đạt 35 - 40 tấn/ha.

+ Hàm lượng tinh bột 29 - 31% (trung bình 30,%); tỷ lệ chất khô 43,2%;

+ Cây cao thân thẳng, ít đổ ngã, thân nâu nhạt, lá xanh, tuổi thọ lá cao, nhặt mắt, sinh trưởng mạnh, phủ đất sớm, chỉ số thu hoạch 68%;

+ Ít nhiễm sâu bệnh, đặc biệt có khả năng kháng cao với bệnh chổi rồng hiện nay.

2.8. Giống sắn KM - 140

Giống sắn KM 419 được chọn tạo từ tổ hợp lai BKA900 x KM 98 - 5 (Hoàng Kim, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai, và tập thể 2014).

* Đặc điểm giống:

+ Thời gian sinh trưởng 7 - 10 tháng,

+ Năng suất củ tươi 34,9 - 54,9 tấn /ha 

+ Hàm lượng tinh bột 27,8 - 30,7%

+ Năng suất tinh bột 10,1 - 15,8 tấn /ha,

+ Năng suất sắn lát khô 15,6 - 21,6 tấn/ha.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n