Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Làm cách nào để hạn chế bệnh vàng lá chín sớm hại lúa?

Làm cách nào để hạn chế bệnh vàng lá chín sớm hại lúa?


Qua mô tả của bạn kết hợp với tình hình thực tế sản xuất và sâu bệnh trên đồng ruộng ở các tỉnh Nam bộ, chúng tôi cho rằng triệu chứng trên ruộng lúa Hè-Thu năm ngoái nhà bạn có lẽ do bệnh vàng lá lúa (còn gọi là bệnh vàng lá chín sớm hay bệnh chín sớm) gây hại.

1. Thời điểm xuất hiện bệnh vàng lá chín sớm trên cây lúa

Bệnh này bắt đầu xuất hiện ở các tỉnh Nam bộ nước ta cách nay khoảng gần 20 năm (vào khoảng những năm 1989 - 1990), chỉ sau đó một thời gian rất ngắn bệnh đã phát triển rất nhanh và gây hại đáng kể cho nghề trồng lúa của các tỉnh phía Nam. Để nhanh chóng giải quyết vấn đề này lúc đó Bộ Nông nghiệp đã có một chương trình nghiên cứu về bệnh gọi là: “Chương trình rầy nâu và bệnh vàng lá”. Qua nghiên cứu các nhà khoa học tìm ra được những biện pháp phòng trị hữu hiệu vì thế sau đó bệnh đã giảm hẳn không gây thành dịch nữa, đến nay chỉ gây hại ở mức bình thường như những đối tượng dịch hại khác.

2. Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh vàng lá chín sớm

Bệnh có thể xuất hiện ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ giữa vụ (đòng già - trỗ) trở đi và nặng nhất vào giai đoạn gần cuối vụ. Đúng như bạn đã quan sát thấy bệnh thường tấn công những lá phía dưới trước sau đó lan dần lên các lá phía trên ngọn. Ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ có màu xanh úng hay vàng nhạt sau đó chuyển dần sang màu vàng cam và lớn dần kéo dài thành vệt dọc theo phiến lá về phía chóp lá (nhìn giống như có ai đó cầm cây bút lông có mực màu vàng cam chấm một điểm vào phiến lá rồi kéo ngược ngòi bút về phía chóp lá, tạo thành một vệt màu vàng cam trên phiến lá). Khi mới nhiễm vết bệnh vẫn còn tươi, nhưng nếu nặng thì càng về sau vết bệnh càng trở nên khô cháy nhìn từ xa giống như ruộng lúa sắp chín (vì thế có nơi bà con gọi là bệnh chín sớm).

Nếu bệnh xuất hiện sớm, gây hại nhẹ, được phát hiện và phòng trị ngay thì sẽ không ảnh hưởng đến năng suất. Tuy nhiên nếu không phòng trị kịp thời để bệnh phát triển và gây hại mạnh, đặc biệt để chúng “leo” lên được đến lá đòng, bộ lá bị khô cháy thì tỷ lệ lép lửng sẽ rất cao, gây thất thu lớn cho năng suất. sau khi lúa đã trổ bông bệnh mới xuất hiện thì ảnh hưởng đến năng xuất sẽ không nhiều, còn ở giai đoạn bông lúa cong trái me, đỏ đuôi bệnh mới xuất hiện sẽ không ảnh hưởng đến năng suất.

Thực tế đồng ruộng cho thấy những giống lúa có bộ lá mỏng như các giống OM 2517, OM 1490, OMCS 21... thường là những giống bị bệnh gây hại nhiều nhất. Những chân ruộng quá giầu chất hữu cơ, những ruộng gieo sạ dầy, lại bón nhiều phân đạm làm cho lúa tốt lốp, những ruộng nằm ven làng, ven các vườn cây cao bị che mất nhiều ánh nắng làm cây lúa tốt vóng yếu ớt, những ruộng bị ảnh hưởng bởi phèn.. thường là những ruộng bị bệnh gây hại nhiều hơn. Trong cùng một ruộng những chỗ sạ dầy, bón nhiều phân đạm làm cho lúa tốt lốp là những chỗ bệnh gây hại nhiều nhất. Tóm lại nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi cho bệnh đạo ôn, khô vằn phát sinh, phát triển thì đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh vàng lá chín sớm.

3. Để hạn chế tác hại của bệnh bạn có thể áp dụng kết hợp một số biện pháp sau đây:

- Nếu có điều kiện và thời gian không quá gấp gáp xuống giống cho vụ sau để né lũ, né mặn... thì nên cày ải phơi đất để giúp đất thông thoáng, phân huỷ chất hữu cơ trong đất hạn chế chất độc tác động xấu đến bộ rễ...

- Nên sử dụng những giống cứng cây ít đổ ngã, có bộ lá dầy sẽ ít bị nhiễm bệnh. Trước khi ngâm ủ nên xử lý hạt giống bằng cách cứ 20 lít nước pha 60cc thuốc Carbenzim 500FL rồi ngâm giống trong 24-36 tiếng, sau đó vớt ra đãi sạch và ngâm ủ bình thường.

- Không nên gieo sạ lúa quá dầy, tốt nhất dùng máy sạ hàng. Bón phân cân đối hợp lý, không nên bón quá nhiều phân đạm, nên bón theo bảng so màu lá lúa, bón thêm vôi cho những chân ruộng bị phèn để nâng thêm độ pH cho đất. Tốt nhất nên áp dụng chương trình “Ba giảm ba tăng” mà ngành bảo vệ thực vật đã khuyến cáo.

- Thăm đồng thường xuyên, nhất là từ khi lúa có đòng già trở đi để phát hiện sớm bệnh. Khi phát hiện thấy bệnh có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Kacie 250EC, Golcol 20SC/50WP, Supercin 20EC/40EC/80EC/50WP, Carbenzim 500FL, Carban 50SC, Bavistin 50FL, Carben 50WP/50SC,.. để phun xịt, nên 2-3 lần, cách nhau 10-12 ngày/một lần. Về liều lượng và cách sử dụng bạn có thể đọc hướng dẫn của nhà sản xuất có in sẵn trên bao bì

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n