Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Kỹ thuật ứng phó hạn, mặn trong sản xuất lúa

 Kỹ thuật ứng phó hạn, mặn trong sản xuất lúa

Trong điều kiện hạn, mặn gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất lúa. Có thể gây nên tình trạng không thể canh tác lúa, hoặc mất trắng vụ. Vậy để ứng phó với điều kiện hạn, mặn trong sản xuất lúa cần lưu ý áp dụng đồng bộ các kỹ thuật canh tác lúa ở mỗi mùa vụ như sau:

1. Đối với sản xuất lúa vụ Xuân

- Xuống giống sớm từ đầu đến giữa tháng 10 dương lịch đối với những vùng có nguy cơ bị hạn, mặn.

- Một số giống lúa chống chịu hạn, mặn: OM5451, OM2517, OM6162, OM9921, GKG1, OM6677, OM9577, OM11735, OM8959, ST21, OM576, …

- Một số biện pháp canh tác:

+ Làm đất bằng phẳng, có hệ thống rãnh thoát nước (sâu 10 – 20 cm, rộng 20 – 25 cm), khoảng cách giữa các rãnh từ 7 – 10 m.

+ Tưới nước: Tùy vào điều kiện cụ thể có thể áp dụng biện pháp tưới ngập – khô xen kẽ. Vào giai đoạn cuối vụ, tranh thủ nguồn nước ngọt để tưới, đặc biệt vào giai đoạn lúa trỗ. Trường hợp không thể có nguồn nước ngọt, có thể sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn nhẹ (dưới 1 phần nghìn) hoặc dùng nước ngọt để tưới phun lá.

+ Bón phân cho cây lúa: Bón bổ sung một số loại phân bón lá, chế phẩm tăng cường khả năng chống chịu hạn, mặn như : KNO3 (10 gram/lít nước); Brassinosteroid (Comcat 150WP, Nyro 0,01N, Super Humic, …); Plasti Mula 1SL; phân chứa các nguyên tố canxi, magie, silic,…

2. Đối với sản xuất lúa vụ Mùa

- Những vùng bị nhiễm mặn trên 3 phần nghìn tuyệt đối không xuống giống.

- Đối với những vùng bị nhiễm mặn dưới 3 phần nghìn có thể xuống giống và lưu ý cần áp dụng một số kỹ thuật sau:

+ Sử dụng các giống có khả năng chống chịu mặn: OM5451, OM2517, OM6162, OM9921, GKG1, OM6677, OM9577, OM11735, OM8959, ST21, OM576, …

+ Làm đất: Cày phơi đất, khi có nguồn nước ngọt tranh thủ rửa mặn.

+ Cần xử lý hạt giống bằng một số sản phẩm như Gaucho 600FS, Plasti Mula 1SL, Cruiser Plus 312.5FS, … để tăng khả năng nảy mầm, tăng tính chống chịu mặn cho cây lúa ngay thời kỳ cây con.

+ Bón phân cho cây lúa vụ Mùa: Bón lót tăng cường bón phân hữu cơ và bón vùi vôi bột (lượng 500kg/ha) và lân khi làm đất (ưu tiên sử dụng các loại phân lân nung chảy). Bón thúc nên sử dụng các dạng phân ure chậm tan như đạm vàng, đạm xanh để chống thất thoát đạm. Tăng cường bón bổ sung phân Sulphate kali (K2SO4) trong giai đoạn đầu.

+ Tưới nước cho cây lúa vụ Mùa: Tranh thủ nguồn nước ngọt để tưới đủ nước cho ba lần bón phân và thời kỳ trỗ, khi có nước ngọt cần tranh thủ rửa mặn liên tục nhiều lần. Trường hợp không thể có nguồn nước ngọt, có thể sử dụng nguồn nước bị nhiễm mặn nhẹ (dưới 2 phần nghìn đối với giai đoạn lúa đẻ nhánh, dưới 1 phần nghìn với các giai đoạn lúa làm đòng và trỗ). Nếu giai đoạn mạ bị hạn, mặn nặng cần tưới phun nước ngọt cho cây mạ với lượng phun khoảng 800 – 1000 lít/ha.




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n