Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xà lách

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xà lách


1. Thời vụ trồng cây xà lách

- Xà lách phù hợp với điều kiện nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển từ 18 - 25oC, độ ẩm khoảng 80 - 90%. Thích hợp với quang chu kỳ ngày dài, tuy nhiên xà lách có thể phát triển tốt cả về mùa mưa cũng như mùa, trong điều kiện có nhà che plastic.

2. Chuẩn bị đất trồng xà lách

- Đất được cầy xới và dọn sạch tàn dư thực vật, bón vôi cải tạo độ pH của đất lên 5.5 - 6.6,

- Lượng bón 80 - 120 kg/1.000m2, rải đều trên ruộng rồi cày trộn trong đất phơi ải 1 - 2 tuần.

- Để hạn chế một số côn trùng cắn phá hại cây con ta dùng thuốc xử lý đất như: Tricoderma, Sincosin 0.56SL, Stop 5DD...trước khi gieo trồng cây con ít nhất 15 ngày. Sau đó bón phân lót cày bừa kỹ lần nữa.

3. Lên luống, gieo trồng xà lách

- Lên luống rộng 1,0 - 1.1m, luống x luống 30cm, cao luống 10 - 15cm tuỳ vào hệ thống thoát nước tốt hay kém. Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây con hoặc phủ bạt nylong.

4. Mật độ, khoảng cách trồng rau xà lách

- Mật độ trồng từ 9.000 - 11.000 cây/1000m2

- Đục lỗ 4 hàng để trồng cây theo khoảng cách:

+ Hàng cách hàng 25cm,

+ Cây cách cây 20cm, đục theo kiểu nanh sấu.

- Trước khi trồng tưới ẩm đều trên toàn bộ luống. (chú ý thoát nước tốt, tránh ứ đọng lâu sau khi mưa).

5. Lượng phân bón (cho 1000m2), loại phân bón cho rau xà lách

- Vôi: 80 - 120kg

- Phân chuồng hoai mục: 3 - 4 m3

- Supe lân: 50kg.

- Nitrophoska 15 - 5 - 20: 35kg

- Kali sunfat (K2SO4) : 30kg

- Phân hữu cơ đậm đặc (Dynamic, hoặc Growell): 30kg

6. Kỹ thuật trồng rau xà lách

- Cây giống; Giống được ươm trong vỉ xốp. Thời gian giống đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 15 - 18 ngày, có 4 - 6 lá thật, cây phát triển cân đối, không có sâu bệnh, rễ phát triển mạnh.

- Đặt cây vào giữa hố, lấp đất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu hoặc quá cạn

- Sau khi trồng nên chú ý độ ẩm trong vòng 10 ngày để giúp cây bén rễ tốt.

7. Chăm sóc cây rau xà lách

2.7.1. Điều khiển nước tưới

- Rau xà lách tưới bằng hệ thống phun mưa,

- Sau khi trồng cần giữ ẩm cho cây, tưới nhẹ từ 1 - 2 lần/ ngày trong tuần đầu tiên, sau đó mỗi ngày chỉ tưới 1 lần. Nếu trồng vụ mưa có thể tưới ít hơn.

* Lưu ý:

+ Nếu mưa nhiều liên tục cần chú ý hệ thống thoát nước để hạn chế sâu bệnh, ngập úng.

+ Nguồn nước tưới phải là nước máy, nước giếng khoan không bị ô nhiễm kim loại nặng, nước sông suối phải là nước sạch, không nhiễm vi sinh vật gây bệnh

2.7.2. Điều khiển lượng phân bón cho cây rau xà lách

* Bón lót

- Vôi: 80 - 120kg: rãi cày trước khi làm đất.

- Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lượng phân bón trên khi làm đất lần cuối.

* Bón thúc:

- Sau khi trồng tuỳ theo tình hình sinh trưởng của cây mà bón thúc thêm lượng phân thích hợp, song cần bón ít nhưng chia nhiều lần. Ngoài ra có thể sử dụng thêm phân bón qua lá hoặc Nitrophoska hoà tan lọc sạch rồi cho vào bể nước tưới trong hệ thống tưới tự động.

- Bón thúc một lần sau khi trồng 1 - 2 tuần nếu cây phát triển kém, có thể dùng Nitrophoska tím với lượng 10 - 15kg/sào bằng cách hòa loãng 0,5 % với nước rồi tưới đều trên luống.

2.7.3. Kiểm soát dịch hại cây xà lách

- Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại, cần chủ động phòng sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu huỷ tránh để lây lan nguồn bệnh.

2.7.4. Phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây xà lách

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

·         Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

* Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng trong quá trình chăm sóc.

·         Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

+ Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

·         Biện pháp vật lý:

+ Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

·         Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi cần thiết, theo các yêu cầu sau:

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c