Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xà lách

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây xà lách


1. Thời vụ trồng cây xà lách

- Xà lách phù hợp với điều kiện nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển từ 18 - 25oC, độ ẩm khoảng 80 - 90%. Thích hợp với quang chu kỳ ngày dài, tuy nhiên xà lách có thể phát triển tốt cả về mùa mưa cũng như mùa, trong điều kiện có nhà che plastic.

2. Chuẩn bị đất trồng xà lách

- Đất được cầy xới và dọn sạch tàn dư thực vật, bón vôi cải tạo độ pH của đất lên 5.5 - 6.6,

- Lượng bón 80 - 120 kg/1.000m2, rải đều trên ruộng rồi cày trộn trong đất phơi ải 1 - 2 tuần.

- Để hạn chế một số côn trùng cắn phá hại cây con ta dùng thuốc xử lý đất như: Tricoderma, Sincosin 0.56SL, Stop 5DD...trước khi gieo trồng cây con ít nhất 15 ngày. Sau đó bón phân lót cày bừa kỹ lần nữa.

3. Lên luống, gieo trồng xà lách

- Lên luống rộng 1,0 - 1.1m, luống x luống 30cm, cao luống 10 - 15cm tuỳ vào hệ thống thoát nước tốt hay kém. Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây con hoặc phủ bạt nylong.

4. Mật độ, khoảng cách trồng rau xà lách

- Mật độ trồng từ 9.000 - 11.000 cây/1000m2

- Đục lỗ 4 hàng để trồng cây theo khoảng cách:

+ Hàng cách hàng 25cm,

+ Cây cách cây 20cm, đục theo kiểu nanh sấu.

- Trước khi trồng tưới ẩm đều trên toàn bộ luống. (chú ý thoát nước tốt, tránh ứ đọng lâu sau khi mưa).

5. Lượng phân bón (cho 1000m2), loại phân bón cho rau xà lách

- Vôi: 80 - 120kg

- Phân chuồng hoai mục: 3 - 4 m3

- Supe lân: 50kg.

- Nitrophoska 15 - 5 - 20: 35kg

- Kali sunfat (K2SO4) : 30kg

- Phân hữu cơ đậm đặc (Dynamic, hoặc Growell): 30kg

6. Kỹ thuật trồng rau xà lách

- Cây giống; Giống được ươm trong vỉ xốp. Thời gian giống đạt tiêu chuẩn xuất vườn là 15 - 18 ngày, có 4 - 6 lá thật, cây phát triển cân đối, không có sâu bệnh, rễ phát triển mạnh.

- Đặt cây vào giữa hố, lấp đất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu hoặc quá cạn

- Sau khi trồng nên chú ý độ ẩm trong vòng 10 ngày để giúp cây bén rễ tốt.

7. Chăm sóc cây rau xà lách

2.7.1. Điều khiển nước tưới

- Rau xà lách tưới bằng hệ thống phun mưa,

- Sau khi trồng cần giữ ẩm cho cây, tưới nhẹ từ 1 - 2 lần/ ngày trong tuần đầu tiên, sau đó mỗi ngày chỉ tưới 1 lần. Nếu trồng vụ mưa có thể tưới ít hơn.

* Lưu ý:

+ Nếu mưa nhiều liên tục cần chú ý hệ thống thoát nước để hạn chế sâu bệnh, ngập úng.

+ Nguồn nước tưới phải là nước máy, nước giếng khoan không bị ô nhiễm kim loại nặng, nước sông suối phải là nước sạch, không nhiễm vi sinh vật gây bệnh

2.7.2. Điều khiển lượng phân bón cho cây rau xà lách

* Bón lót

- Vôi: 80 - 120kg: rãi cày trước khi làm đất.

- Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lượng phân bón trên khi làm đất lần cuối.

* Bón thúc:

- Sau khi trồng tuỳ theo tình hình sinh trưởng của cây mà bón thúc thêm lượng phân thích hợp, song cần bón ít nhưng chia nhiều lần. Ngoài ra có thể sử dụng thêm phân bón qua lá hoặc Nitrophoska hoà tan lọc sạch rồi cho vào bể nước tưới trong hệ thống tưới tự động.

- Bón thúc một lần sau khi trồng 1 - 2 tuần nếu cây phát triển kém, có thể dùng Nitrophoska tím với lượng 10 - 15kg/sào bằng cách hòa loãng 0,5 % với nước rồi tưới đều trên luống.

2.7.3. Kiểm soát dịch hại cây xà lách

- Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại, cần chủ động phòng sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu huỷ tránh để lây lan nguồn bệnh.

2.7.4. Phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây xà lách

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

·         Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

* Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng trong quá trình chăm sóc.

·         Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

+ Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

·         Biện pháp vật lý:

+ Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

·         Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi cần thiết, theo các yêu cầu sau:

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n