Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thuốc lá

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thuốc lá


1. Một số giống thuốc lá trong sản xuất

- Giống Virginia Ba Vì: Giống được chọn lọc ở vùng Ba Vì có số lá từ 19 - 23 lá, năng suất khoảng 10 tạ/ha, thuốc sấy khó vàng, phẩm chất bình thường.

- Giống Virginia Cao Bằng: giống được chọn lọc ở vùng Cao Bằng, số lá kinh tế 25 lá, năng suất khoảng 12 tạ/ha, thuốc sấy có màu vàng tươi, phẩm chất tốt.

- Một số giống nhập nội cũ như: Đại Kim Tinh, Trung Hoa Đài…

- Một số giống mới nhập nội:

+ C176: Chiều cao cây 1,3 - 1,5m, thân to lá dài nhỏ, phiến lá dày màu xanh tươi, cuống lá nhỏ, thời gian sinh trưởng 115-125 ngày, số lá thu hoạch 18 - 20 lá.

+ K326: Chiều cao cây là 1,4m, thân to, lá dài, màu xanh đậm, thời gian sinh trưởng 110 - 120 ngày, số lá thu hoạch 18 - 19 lá.

2. Biện pháp kỹ thuật

2.1. Kỹ thuật vườn ươm

a, Chọn đất, làm đất vườn ươm

- Chọn đất:  Thích hợp nhất là loại đất nhiều mùn, đất nhẹ thoáng, tơi xốp thoát nước và chống loại đất sét. Gần nguồn nước để tưới. Vụ xuân phải chọn nơi khuất gió, tránh ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tránh các loại đất mà vụ trước trồng các cây họ cà.

- Làm đất: làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp. Lên luốn theo hướng Đông Tây, chiều dài luốn 10 - 20cm, rộng 1m và cao 0,2 - 0,25m và mặt luống phải bằng phẳng.

- Phòng trừ sâu hại:

+ Trước khi gieo 5 - 7 ngày, phủ lên mặt luống 1 lớp trấu hoặc rơm dày 4 - 5cm rồi đốt, sau đó cào trộn đều với lớp đất mặt độ sâu 7 - 8cm.

+ Dùng 30 g suphat đồng + 10 lít nước tưới 10 m2 luống.

+ Dùng Basamid 250g/10 m2 rắc lên luống rồi trộn đều với đất.

b, Giữ và chọn hạt giống

Đủ giống cho 1 ha cần khoảng 50 - 70 g hạt. Muốn vậy chỉ cần chọn 3 - 5 cây thuốc làm giống có đủ cho 1 ha. Tỷ lệ diện tích vườn ươm với diện tích gieo trồng là 1/50.

Về chất lượng hạt giống cần:

+ Cây khỏe không bị bệnh.

+ Lóng ngắn, lá nhiều, hoa ra muộn.

+ Lá dày, chín đều, tính chống chịu cao.

c, Kỹ thuật gieo

Để xác định thời vụ cần phải căn cứ vào điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác, cơ cấu luân canh, giống,…

- Vụ xuân: Phía bắc gieo từ tháng 11 đến T2. Trồng trong tháng 1,2. Chậm nhất sang đầu tháng 3.

- Vụ đông: Gieo hạt vào cuối T8 sang đầu T9, có cây con trồng vào tháng 10. Thu hoạch tháng 2.

d, Quản lý và chăm sóc vườn ươm

- Làm giàn che vườn ươm: vụ đông cây con không bị mưa to, hoặc nắng gắt. Vụ xuân không bị sương muối.

- Tưới nước:

+ Từ gieo đến mọc phải tưới liên tục: tưới vào buổi sáng, 4 - 5 thùng/10m2 luống.

+ Từ cây con đến 2 lá tưới 1 lần: 3 - 4 thùng/10m2 luống.

+ Về sau 2 - 3 ngày tưới 1 lần. Ngừng khi nhổ ra trồng 5 - 6 ngày.

- Tỉa cây: Lúc chữ thập, tỉa ít, lá thật tỉa thưa hơn để cuối cùng có khoảng cách cây thích hợp 4 - 5 cm.

- Phòng trừ bệnh:

+ Phòng ngừa bệnh thán thư bằng cách phun Boocđoc với nồng độ 0,5 - 1% định kỳ phun 10 ngày 1 lần.

+ Nếu có sâu cần phun Monitor, Bi 58.

2.2. Kỹ thuật trồng ra ruộng sản suất

A, Chọn đất và làm đất

- Ở Việt Nam những trồng đất bạc màu, phù hợp với cây thuốc lá. Yêu cầu những loại đất cát nhẹ, tơi xốp, thoát nước có độ pH: 6,5 - 7…

- Làm đất kỹ, cày sâu 25m. Có thể làm luống rạch hàng, tùy vào điều kiện từng vụ. Nhiều nơi phải làm luống rộng 1 - 1,2 m, cao 0,2 - 0,25 để thoát nước.

B, Kỹ thuật trồng

- Thời vụ: Có 2 vụ, vụ xuân là vụ chính trồng từ T1,2 có thể sang đầu T3. Vụ đông trồng T10, gặp khó khăn hơn.

- Mật độ và khoảng cách trồng: Đối với những giống thuốc lá cũ, mật độ 30.000 - 35.000 cây/ha với khoảng cách (50-60)*40. Đối với những giống thuốc lá mới: mật độ trồng phải thưa hơn 22.000 - 25.000 cây/ha khoảng cách 80*50.

3. Quản lý chăm sóc

a, Dặp kịp thời

Đối với cây con ở vườn ươm, khi mới trồng non và yếu, gặp điều kiện bất lợi như rét hoặc sâu bệnh phá hoại. Cần kiểm tra thường xuyên kịp thời để đảm bảo mật độ.

b, Vun xới làm cỏ

Vun xới sau khi trồng 40 ngày, nhằm kích thích bộ rễ bất định xuất hiện và phát triển tăng cường tính chống đổ cho cây dẫn đến năng suất tăng 10-13%.

Như vậy, có thể tiến hành vào 3 đợt:

+ Sau khi trồng 10 ngày xới nông 3 - 5cm

+ Sau khi trồng 20 - 25 ngày xới sâu 5 - 7cm.

+ Sau khi trồng 40 ngày xới sâu 7 - 10 vun cao.

c, Tưới nước

Trong thực tế, người ta vẫn áp dụng tưới hốc cho cây sau khi trồng và tưới rãnh khi cây thuốc ở giai đoạn phát triển thân lá.

d, Ngắt ngọn đánh chồi và nuôi chồi tái sinh

- Ngắt ngọn: Khi cây không đủ giống, khi nụ hoa xuất hiện người ta có thể ngắt ngọn kịp thời, tập chung nguồn dinh dưỡng nuôi bộ lá trên thân chính.

- Đánh chồi nách: 3 - 5 ngày 1 lần. Kể cả các chồi phụ khác.

- Nuôi chồi tái sinh: Khi điều kiện thu hoạch thuốc lá vụ đông quá muộn, gây khó khăn vụ tiếp. Có thể tận dụng thêm vụ thuốc nữa, đỡ tốn công, nhanh thu hoạch.

+ Biện pháp: Trước 1 tuần thu hoạch  cần bấm ngọn và bón phân: 3 tấn phân chuồng + 50kg sunphat đạm cho 1ha. Sau đó bẻ gập cây cách mặt đất 12 - 15 cm, chặt cây để cách mặt đất 6 - 7cm, tiếp tục chăm bón, với lượng phân: 3 tấn phân chuồng + 50kg sunphat đạm + 50 Kg supe lân + 50 kg sunphat kali trên 1 ha. Sau 50 ngày sẽ thu hoạch.

e, Phòng trừ sâu bệnh

- Sâu xám: Bắt tay, bẫy bướm, hoặc dùng thuốc Aldrin 25% hòa với nước nồng độ 0,5%.

- Rệp thuốc: bám dưới lá và phần ngọn. Có thể đánh chồi hoặc dùng Wofatox 0,01%, sunphat nicotin 0,1% để phun.

- Bệnh đốm mắt cua: Có thể sử lý hạt và phun Boocđo 1:1:100.

4. Kỹ thuật thu hoạch

a, Xác định đúng độ chín của thuốc lá:

- Độ chín kỹ nghệ: Được xác định dựa vào vật chất khô được tích lũy trong giai đoạn chín của thuốc lá.

- Độ chín hình thái:

+ Lá chuyển xanh sang vàng đều.

+ Gân lá màu trắng sữa, giòn, dễ gẫy…

+ Lông rụng, mặt lá trơn ít dính.

b, Kỹ thuật hái thuốc:

- Hái làm nhiều đợt trong vụ.

- Xếp riêng cùng loại lá, cùng cỡ lá.

- Không để đống và đem sấy ngay.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n