Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lê Super 007 Honey năng suất vượt trội

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lê Super 007 Honey năng suất vượt trội

1. Một số đặc tính của giống dưa lê Super 007 Honey

- Giống dưa lê Super 007 Honey là giống mới của Công ty Nong Woo Bio do Tổng Cục Phát triển nông thôn Hàn Quốc (RDA) giới thiệu.

- Giống sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái miền Bắc Việt Nam. Thời gian sinh trưởng 70-80 ngày.

- Dưa lê Super 007 Honey số quả trung bình trên cây: 5-6 quả/cây. Quả bóng đẹp khi chín. Kích thước quả: dài quả 13-16 cm, rộng 7 - 9 cm. Khối lượng quả trung bình 350 - 450 g/quả. Năng suất đạt 24 - 25 tấn/ha. Thịt quả màu trắng kem, dễ tách hạt. Chống chịu bệnh phấn trắng và sương mai khá. Chất lượng quả ngọt, thơm, hàm lượng vitamin C đạt 12 mg%, chất khô đạt 14 %, độ Brix 14-16%.

2. Thời vụ và kỹ thuật làm đất trồng dưa lê Super 007 Honey

* Thời vụ trồng dưa lê Super 007 HoneyL: Khu vực miên Bắc có thể trồng quanh năm từ tháng 2 đến đầu tháng 11 (Trừ các tháng có nhiệt độ thấp như tháng 11 đến tháng 1 năm sau ).

* Kỹ thuật làm đất trồng dưa lê Super 007 Honey

- Chọn chân đất cao, giàu dinh dưỡng, có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt.

- Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại, làm đất nhỏ. Lên luống rộng 1,5 – 1,8 m, luống cao 25 – 30 cm, rãnh rộng 30 – 40 cm.

- Đối với đất cát pha cần bổ sung thêm phân hữu cơ để tăng cường hàm lượng mùn trong đất.

3. Kỹ thuật gieo hạt giống dưa lê Super 007 Honey

- Hạt có thể gieo trực tiếp (mỗi hốc gieo 2 hạt chọn để lại 1 cây khỏe) nhưng tốn giống. Để tiết kiệm hạt giống và chủ động về chất lượng cây con nên áp dụng  phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Khối lượng 1000 hạt là 20 - 21 gram. Lượng hạt giống cần gieo từ 250 - 300 gram/ha.

- Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt trong nước ấm (2 sôi 3 lạnh) 2 – 3 giờ. Sau đó vớt hạt ra rửa sạch hết chất nhớt và cho vào khăn bông ấm để ủ hạt (không dùng khăn nilon), gấp khăn lại và cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa đậy nắng lại. Sau 24 giờ ủ hạt thì đem ra rửa sạch lớp nhớt bên ngoài hạt, giặt sạch khăn rồi lại ủ tiếp. Cho đến khi thấy hạt nứt nanh thì đem đi gieo.

- Cách trộn hỗ hợp đất làm bầu: Tỷ lệ đất bột với phân chuồng hoai mục (hoặc mùn) là 1:1. Gieo hạt trên khay bầu, mỗi hốc gieo 1 hạt, đặt hạt theo hướng lá mầm lên trên, rễ quay xuống. Sau khi gieo xong, rắc hỗn hợp đất mùn hoặc trấu lên trên cho vừa kín hạt, tưới ẩm thương xuyên. Khi cây có từ 1 – 2 lá thâm thì đem trồng.

4. Kỹ thuật bón phân cho cây dưa lê Super 007 Honey

* Lượng phân bón tính cho 1 ha trồng dưa lê Super 007 Honey

Loại phân

Tổng lượng phân bón (kg/ha)

Bón lót

(%)

Bón thúc (%)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Phân chuồng hoai mục

30.000

100

-

-

-

Đạm ure

200 - 250

20

20

30

30

Super lân

300 - 350

100

-

-

-

Kaliclorua

150 - 200

20

20

30

30

Lưu ý:

+ Đối với đất chua cần bổ sung thêm vôi với lượng 600 – 800 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 800 – 1.000 kg/ha.

+ Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương đương. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

* Phương pháp bón phân cho cây dưa lê Super 007 Honey

- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân lân 20 % phân đạm và 20 % phân kali.

- Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần:

+ Bón thúc lần 1: Sau khi cây có 2 – 3 lá thật, bón 20% đạm và 20% kali.

+ Bón thúc lần 2: Bón cách lần bón thúc 1 từ 10 – 15 ngày, kết hợp vun xới bón 30 % đạm và 30% kali.

+ Bón thúc lần 3: Sau khi  bón thúc lần 2 khoảng 15 – 20 ngày, lương phân đạm và kali còn lại.

- Nên trộn đều các loại phân, xới xáo kết hợp làm cỏ rồi rải phân xung quanh gốc (rải cách gốc 1,5 cm) và lấp đất lại. Nếu dùng màng phủ nông nghiệp thì bón vào gốc qua lỗ đục cách hốc 15 cm hoặc hòa loãng phân trong nước để tưới.

5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lê Super 007 Honey

* Kỹ thuật trồng

- Trường hợp để cây bò lên luống đất: Khoảng cách trồng cây cách cây 50 cm, luống rộng 1,5 – 1,8 m, trồng 1 hàng giữa luống.

- Mật độ trồng từ 9.000 – 9.500 cây/ha.

* Kỹ thuật chăm sóc

- Sau khi trồng thường xuyên cung cấp độ ẩm đạt từ 70 – 75% cho cây dưa sinh trưởng phát triển tốt, nhất là thời kỳ ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn bằng cách dẫn nước theo rãnh cho ngấm vào mặt luống sau 2 giờ thì rút hết nước đi.

- khi cây được 4 – 5 lá thật tiến hành bấm ngọn, sau đó tỉa chỉ để 4 – 5 nhánh tốt nhất để cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.

- Tiến hành tỉa bớt các lá gốc hoặc lá vàng úa, giúp ruộng thông thoáng, tạo điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn nhờ ong bướm. Số quả trên cây để 7 – 10 quả là tốt nhất.

6. Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây dưa lê Super 007 Honey

* Biện pháp phòng trừ sâu hại trên cây dưa lê Super 007 Honey

- Một số sâu hại chủ yếu ngây hại trên cây dưa lê Super 007 Honey như sâu khoang, sâu xém, rệp, bọ trĩ, dòi đục lá…

- Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cây khỏe, bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, thu dọn tàn dư của vụ trước, luân canh với cây khác họ bầu bí. Ngoài ra, có thể dùng thuốc bảo vệ thực vật như Regent, Confidor, Bulldock, Baythroid, Actara, Karate … Phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

* Biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây dưa lê Super 007 Honey

- Một số bệnh hại chính trên cây dưa lê: Bệnh phấn trắng, lở cổ rễ, khảm lá, sương mai…

- Biện pháp phòng trừ: Dùng giống sạch bệnh, luân canh cây trồng, dọn sạch cỏ trong vườn, dùng màng phủ hoặc rơm rạ phủ đất để hạn chế cỏ dại. Có thể dùng một số thuốc hóa học như: Bệnh phấn trắng dùng thuốc Anvil 5 SC, Score 250 EC, …; Bệnh sương mai: Folpan 50 SC, Ridomil gold 68 WP,…; Bệnh lở cổ rễ: Captan với 2 gram thuốc / lít nước, Vinben,…; Bệnh khảm virut: Hạn chế bệnh thông qua trù môi giới truyền bệnh: Trừ rệp bằng cách phun Actara 25EC, Sherpa 20EC,…liều lượng, nồng độ theo khuyến cáo nhà sản xuất.

7. Kỹ thuật thu hoạch quả cây dưa lê Super 007 Honey

- Từ trồng đến thu quả chín khoảng 70 đến 80 ngày, khi vỏ quả chuyển sang màu sáng bóng là lúc quả đạt chất lượng cao nhất, khi đó tiến hành thu quả. Năng suất dưa lê Super 007 Honey có thể đạt từ 24 - 25 tấn/ha.

- Sau khi thu về dưa lê được để nơi thoáng mát  thêm một hai ngày sẽ tăng phẩm chất và hương vị của dưa lê.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n