Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây đay

 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây đay


1. Chế độ luân canh trồng gối

Khối lượng sinh trưởng lớn, có thể đạt 75 tấn thân lá tươi/ha/1 vụ, do đó mỗi vụ lấy đi của đất rất nhiều dinh dưỡng. Nếu không luân canh, thì năng xuất phẩm chất đay đều giảm, sâu bệnh tăng nhất lá: Thán thư, lỡ cổ rễ, tuyến trùng.

Một số công thức luận canh ở Việt Nam:

- Đay - lúa mùa - bỏ hóa vụ đông (ưu điểm cấy lúa mùa chính vụ).

- Đay xanh - lá mùa - cây vụ đông (ưu điểm làm 3 vụ).

- Đay - rau màu các loại

- Ngô đông xuân - đay - lúa mùa.

- Đay - lúa mùa - đay (vùng bãi chân vàn, thấp).

Những vấn đề cần chú ý khi luận canh:

- Với những vùng chuyên canh đay, thì cây đay trong chế độ luận canh phải được xem là cây trồng chính.

- Cần chú ý luân canh với cây lúa nước để giảm cỏ dại và sâu bệnh.

2. Một số giống đay trong sản xuất

- Đay cách: có 2 loại hình đay cách lá xẻ thùy và lá nguyên hình tim

Một số giống hiện có trong sản xuất ở Việt Nam là:

+ Đay lá chẻ: Thân cao 3 - 4,5 m, đường kính gốc 1,5 - 2,5cm, tỉ lệ tơ 15 - 16%. Năng suất trong sản xuất 25 - 30 tạ/ha, thời gian sinh trưởng 160 - 180 ngày.

+ Đay lá hình tim: Giống HC – 583, Giống đay cách Cu Ba.

- Đay xanh: Đay quả dài Gia Lâm, Đay buôm Thái Bình, Việt Viên 4, Việt Viên 5, Tân Viên 1...

3. Làm đất

- Cày sâu (16 - 20cm), bừa kỹ đảm bảo tơi xốp, nhỏ mịm, san phẳng. Nếu mặt đồng mấp mô, đay sẽ mọc không đều.

- Làm đất xong lên luống rộng 2,4 - 2,8m, cao 15 - 20cm.

- Chung quanh và giữa ruộng cần có mương rãnh tưới và thoát nước.

- Nên cày đất sớm để ải.

4. Thời vụ trồng đay

- Gieo đay quá sớm gặp nhiệt độ thấp, cây sẽ mọc chậm, mọc không đều do mất khoảng cây cao và thấp không đều. Khi gieo sớm gặp ánh sáng ngày ngắn, bị ra hoa sớm cây thấp bé, đường kính thân nhỏ.

- Gieo đay đúng thời vụ đủ ấm, cây mọc nhanh và đều, đảm bảo mật độ. Gieo đúng thời vụ ngày đủ dài, cây sẽ ra hoa nụ bình thường, thời gian sinh trưởng bình thường cây cao,tỷ lệ đay còi ít, năng suất đay cao, phẩm chất sợi tốt.

Thời vụ cụ thể ở miền Bắc:

Đay cách: gieo từ 15/2 đến 10/3.

Đay xanh quả tròn: gieo từ 25/3 đến 15/4.

Đay xanh quả dài: gieo 10/4 đến 20/4.

5. Mật độ và khoảng cách trồng đay

Năng suất đay cao hay thấp phụ thuộc vào 4 yếu tố: số cây hữu hiệu/ 1 đơn vị diện tích, chiều cao kinh tế, đường kính thân và độ dày bẹ.

- Mật đô:

+ Đay xanh: 30 - 33 vạn cây/ha.

+ Đay cách: 27 - 30 vạn cây/ha.

- Khoảng cách:

+ Đay xanh: 30-35cm* 8-10cm (1 cây).

+ Đay cách: 30-35cm*10-12 (1 cây).

6. Gieo hạt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh

a, Gieo hạt

+ Tỷ lệ nảy mầm phải trên 85%, nếu kém hơn cần tăng lượng hạt gieo.

+ Phơi lại hạt, và xử lý hạt giống để diệt mầm sâu bệnh.

+ Kỹ thuật gieo: Rắc đều, vùi cạn, nén đất, đảm bảo độ gieo sâu 1-3cm, có thể phủ tro sau gieo.

+ Lượng hạt gieo:

Đay xanh quả dài: 5 - 7 kg hạt/ha.

Đay xanh quả tròn: 10 - 15 kg hạt/ha.

Đay cách: 25 - 30 kg hạt/ha.

b, Chăm sóc

- Tỉa cây: tỉa làm 3 lần

+ Lần 1: Cây cao 2-3 cm, cây nọ cách cây kia 1 - 2 cm.

+ Lần 2: Cây cao 5-7 cm, cây nọ cách cây kia 5 - 7 cm.

+ Lần 3: Cây cao 10-15 cm, cây nọ cây kia 8 - 10 cm.

Khi cây cao 1,5m có thể tỉa, nhổ bỏ các cây vô hiệu, còi cọc, để ruộng thoáng, tập chung dinh dưỡng cho những cây hữu hiệu.

- Xới xáo làm cỏ

+ Xới lần 1: Khi cây cao 20cm, xới nhẹ nông 1 - 5 cm, và vun nhẹ.

+ Xới lần 2: Khi cây cao 40 - 50 cm, xới nặng hơn kết hợp với vun.

+ Xới lần 3: Cây cao 80 - 100 cm, xới vun cao chống đổ, kết hợp xới bón thúc đạm.

- Vun gốc chống đỗ, phòng chống hạn úng, tiêu nước.

7. Phòng trừ sâu bệnh

7.1. Sâu và vi sinh vật gây hại đay chủ yếu

- Sâu xanh (Agrotis ypsilon Rottemberg): làm ruộng đay mất khoảng giảm mật độ, phòng trừ: làm bẫy, bả, làm sạch cỏ, phá nơi chú ẩn sâu, Sevin 85 (0,2 - 0,3%), xử lý đất trước gieo 20 ngày, bắt diệt vào sáng sớm hoặc chiều tối.

- Sâu đục thân ngô (Pyrausta nubilalis Hiiner): làm ngọn héo rũ, mỗi năm 3 - 6 đợt, có nhiều thiên địch ký sih trên trứng, sâu non, trong đó ong mắt đỏ là thiên địch diệt mạnh nhất (diệt 70 - 80% trứng). Biện pháp phòng trừ: Thuốc Sevin 85, 0,2 - 0,3%, xử lý đất trước khi trồng 20 ngày.

- Sâu đo các loại, sâu xanh: Thường ăn hại lá và ngọn, phòng trừ bằng thuốc Bi58, 0,2 - 0,3%, padan 0,2 - 0,3% diệt trừ sâu non và trứng.

7.2. Bệnh hại đay chủ yếu

- Bệnh đốm thân: do nấm Cercospora Corchori

Phòng trừ: Xử lý hạt giống, hoặc phun dung dịch Booc đô 0,5%, hoặc dùng dung dịch lưu huỳnh 0,5 độ Boome, vệ sinh đồng ruộng, chọn giống chống bệnh, tăng bón kali,

Ngoài ra còn một số bệnh như: bệnh khô thân, bệnh thán thư, bệnh đốm vi khuẩn, Bệnh tuyến trùng rễ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n