Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Kỹ thuật trồng thâm canh cây ớt xuất khẩu

 Kỹ thuật trồng thâm canh cây ớt xuất khẩu


1. Một số đặc điểm của giống ớt xuất khẩu

- Cây ớt xuất khẩu có nguồn gốc từ Nam Mỹ và từ loài ớt dại đã được thuần hóa và phát triển rộng ở khắp các châu lục. Ngày nay, với tiến bộ KHKT trong lai tạo chọn giống – Bộ giống ớt nói chung và giống ớt cay nói riêng đã có nhiều giống ớt lai có tính chống chịu sâu bệnh và cho năng suất cao.

- Cây ớt là cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển là 25 – 28oC ở ban ngày và ban đêm 18 – 22oC. Ớt là cây chịu hạn nhưng không chịu úng. Ưa ánh sáng nhiều/ngày. Nếu nhiệt độ cao hơn 32oC cây sinh trưởng phát triển kém, hoa bị rụng nhiều. Độ ẩm thấp hơn 70% và cao hơn 80% cây phát triển kém, chất lượng quả xấu (quả cong, vỏ sần xùi).

- Bộ giống ớt cay (lai F1) có các giống của Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc… và Việt Nam đã và đang được trồng ở các tỉnh miền Bắc đem lại hiệu quả cao.

2. Thời vụ trồng ớt

- Ớt được gieo trồng quanh năm. Song ở Miền Bắc chủ yếu gieo trồng ở 2 vụ chính.

+ Vụ Đông Xuân: Gieo hạt trong tháng 10 đến đầu tháng 12. Trồng tháng 1,2 và sẽ thu hoạch vào tháng 4 đầu tháng 7.

+ Vụ Hè Thu: Gieo hạt tháng 6,7. Trồng tháng 8,9 và thu hoạch tháng 1,2.

3. Kỹ thuật làm đất trồng ớt

- Chọn đất có độ phì trung bình và ốt (độ mùn cao). Độ PH từ 5,5 – 7,0. Vùng đất trồng phải chủ động tưới tiêu khi cần.

- Kỹ thuật làm đất: Đất càng được cày phơi đảo ải càng tốt. Nếu đất chua cần bón vôi bột 35 – 40 kg/500 m2. Đất làm tơi, nhỏ, sạch cỏ dại.

- Lên luống mặt luống 1 m; luống cao 30 cm; rãnh rộng 20 – 25 cm. Trồng 2 hàng/luống với khoảng cách hàng cách hàng: 60 x 60 cm; cây cách cây 40 x 45 cm.

- Chuẩn bị cây giống: Gieo ươm cây giống trên đất tốt. Làm đất kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại. Cứ 1 m2 bón 3 – 4 kg phân chuồng hoai mục. Lượng giống gieo từ 0,5 – 0,6 gram/ m2. Gieo xong phải phủ rơm rạ hay trấu ủ kỹ. Khi cây mọc có 1,5 – 2 lá cần tỉa định mật độ và loại bỏ cây xấu. Cấy giống phải đanh, cứng, sạch sâu bệnh và khi đạt 5 – 6 lá thật. Cây mập – khoảng cách lá xít gần nhau.

4. Kỹ thuật bón phân cho ớt xuất khẩu

* Lượng phân bón tính cho 1 ha: Phân chuồng hoai mục từ 16 – 25 tấn/ha; phân đạm ure 250 – 280 kg; phân lân super lân 420 – 440 kg; phân Kali 250 – 260 kg.

* Kỹ thuật bón phân cho cây ớt xuất khẩu

- Bón lót 100% phân chuồng + 100% phân lân + 20% phân đạm + 20% phân Kali.

- Bón thúc: Xác định bón từ 4 – 5 lần tùy vào điều kiện thực tế

+ Lần 1: Tưới nhẹ cho cây khi hồi xanh 10% phân đạm.

+ Lần 2: Cây ra nụ: Đạm 30 % + Kali 20%.

+ Lần 3: Khi cây ra quả rộ: Đạm 30% và kali 30%.

+ Lần 4: Sau khi thu hái quả đọt 1: Bón hết số phân còn lại.

Lưu ý:

+ Giữa các lần bón thúc có thể dùng phân tinh của lơn, gà, vịt… ngâm ngấu với lân các loại từ 10 – 15 ngày để hòa loãng với nước lã tưới cho ớt.

+ Đối với đất chua cần bổ sung thêm vôi với lượng 600 – 800 kg/ha. Trong trường hợp không có phân chuồng có thể thay thế bằng phân hữu cơ vi sinh với liều lượng tương đương 800 – 1.000 kg/ha.

+ Có thể dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều nguyên chất tương đương. Ngoài biện pháp bón vào đất, có thể phun qua lá các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ớt xuất khẩu

* Kỹ thuật trồng

- Sau khi  lên luống thì tiến hành mổ hốc theo khoảng cách quy định. Mổ sâu 10 – 12 cm. Bón lót số phân đã được trộng đều theo hốc. Lấp kín phân dầy 5 – 7 cm và tiến hành trồng.

- Cây giống cần phun phòng sâu, bệnh trước khi 3 – 5 ngày, nhổ đến đâu trồng đến đó. Trồng vào ngày mát là tốt nhất và trồng vào buổi chiều để cây khỏe hơn. Khi trồng chú ý nhẹ nhàng, tưới ngay để gốc cây ổn định.

* Kỹ thuật chăm sóc

- Tưới giữ ẩm để cây nhanh hồi xanh. Tùy theo thời tiết, độ ẩm của đất mà có thể tưới nhẹ cách nhật hay hàng ngày.

- Khi cây hồi xanh, ổn định và ra lá mới thì tưới phân nhẹ, có thể là nước giải, phân lợn, gà, đã ngâm ủ kỹ hoặc dùng đạm ure để tưới. Tưới định kỳ 5 – 7 ngày/lần cho đến khi cây ra nụ hoa.

- Giai đoạn cây phân cành chú ý bón thúc phân Đạm và Kali. Tạo rãnh sâu 5 – 7 cm ở giữa luống và bón đạm, kali theo rãnh và lấp kín.

- Mỗi lần bón thúc cần phải nhổ cỏ, vun gốc.

- Trong quá trình chăm sóc cần chú ý: Tạo rãnh thông thoáng và rút nước ngày nếu mưa to. Nếu đất quá khô cần tưới nhẹ giữ ẩm cho đất.

* Sau khi trồng đến khi cây bắt đầu phân nhánh: Cần chuẩn bị cây giống khỏe, cùng độ tuổi để chắm dặm đảm bảo mật độ (nếu bị sâu hại hay bị chết…).

* Khi cây ra nụ hoặc trước khi ra nụ hoa có dùng phân qua lá kết hợp thuốc trừ bệnh để phun 2 – 3 lần để tăng khả năng ra hoa tập trung và phòng bệnh hại cây trồng như phân K – H; Nông trang 009; Pisomix Y35,… với thuốc phòng bệnh.

6. Biện pháp phòng trừ bệnh tổng hợp cho cây ớt

- Phòng trừ sâu hại: Liên tục kiểm tra phát hiện ổ trứng sâu sâu tơ để có kế hoạch phòng trừ ngay, nếu có ổ trứng hoặc sâu tơ ở độ tuổi 1 – 2 thì dùng Mach, suer mor ( theo liều chỉ định của nhà sản xuất, phun đều kỹ).

+ Rầy mềm: Dùng Actara 25 WG, Sherpa 25 EC, Trebon 10EC, Danitoc 50EC.

* Phòng trừ bệnh: Phun định kỳ Validacin 15 – 20 cc/10 lít nước từ khi trồng cho đến khi ớt ra oac 5 – 7 ngày/lượt để tránh bệnh chết yểu, thắt gốc, sương mai.

+ Bệnh xoăn lá: Dùng ortus phun theo hướng dẫn nhà sản xuất.

+ Bệnh thán thư: Khi ớt đã ra hoa rộ, phun định kỳ antracal, score 250 EC, … 10 ngày/lân để tránh bệnh thán thư làm thối, nhũ quả. Đây là bệnh đặc trưng của ớt.

+ Bệnh thối đít quả: Phun CaCl2 theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

7. Kỹ thuật thu hoạch ớt xuất khẩu

 - Sau trồng từ 70 – 75 ngày (không kể thời gian ươm giống) có thể cho thu hoạch. Thu hoạch 4 – 5 ngày/lần ớt phải chín đỏ đều, bóc bỏ cuống dài nhớ không được đứt cuống làm long gốc, gẫy cành.

- Lấy ngón tay nhẹ ngắt cuống dài còn lại trên cây, mỗi sào (500m2) có thể đạt năng suất 1200 – 2000 kg phụ thuộc vào mức độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n