Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Kỹ thuật trồng ớt sừng vàng Châu Phi cho năng suất, chất lượng cao

 Kỹ thuật trồng ớt sừng vàng Châu Phi cho năng suất, chất lượng cao


1. Kỹ thuật trồng cây ớt sừng Châu Phi

- Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà Lạt) phổ biến trên thế giới. Cây ớt trồng trong chậu có thể làm một loại cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu sắc: trắng, đỏ, vàng, cam, xanh, tím… tùy theo giống cây. Quả ớt dùng làm gia vị, thực phẩm vì chứa nhiều vitamin A, vitamin C gấp 5 - 10 lần hai loại sinh tố này có trong cà chua và cà rốt.

- Nhờ vậy, nhu cầu và diện tích trồng ớt có chiều hướng gia tăng. Trồng ớt thường cho thu nhập cao, đặc biệt là ớt sừng vàng có năng suất cao, ít nhiễm bệnh, được thị trường ưa chuộng nên bán được giá. Tuy nhiên, cần có vốn và lao động đầu tư cao, trên chân đất lúa cần đầu tư lớn về phân bón. Thời gian sinh truởng kéo dài có nhiều nguy cơ về sâu bệnh hại, đòi hỏi phải có trình độ thâm canh cao.

- Thời vụ : Có thể trồng quanh năm.

- Làm đất trồng: Đất trồng ớt phải chọn nơi quang đãng, có nhiều ánh sáng, trước đó 2 - 3 vụ không trồng các cây họ Cà như: cà chua, cà tím, ớt… Sau khi dọn đất sạch, cuốc lên một lớp sâu khoảng 2 - 3 tấc (càng sâu càng tốt vì rễ ớt ăn sâu 70 - 80 cm), xáo đất nhỏ lại, nhặt sạch cỏ dại và lên liếp để trồng. Mỗi liếp rộng khoảng 1 - 1,2m, dài tùy ý, cao 15 - 20cm (về mùa mưa hoặc ở những vùng đất thấp có thể làm liếp cao 50 - 60 cm để tránh úng). Giữa hai liếp có rãnh rộng 30cm.

- Khoảng cách trồng 50 - 80cm (25.000 cây/ha)

- Gieo cây con: Do hạt giống của giống cây nầy rất nhỏ nên nhất thiết phải qua giai đoạn vườn ươm để sản xuất cây con. Sức khỏe của cây con đóng vai trò quan trọng cho sự sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất. Nếu có thể gieo ươm tập trung, với tay nghề cao sẽ tạo cây con khỏe, đồng đều, ít sâu bệnh và giảm giá thành (lượng giống sử dụng: 150 - 200 gr / ha).

- Vườn ươm :

Cần chọn đất cao ráo, thoáng, không bị che rợp. Liếp gieo rộng tới 0,8 - 1m, cao 20 - 30cm (tùy mùa vụ và chân đất). Đặt vỉ gieo hoặc bầu gieo lên liếp. Mặt liếp cần bằng phẳng để liếp không đọng nước, cây hưởng ánh nắng, nước tưới và dinh dưỡng đồng đều.

- Đất gieo: Trộn 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro trấu (nếu có). Cho đất vào bầu hoặc vỉ gieo. Hạt giống được áo bởi thuốc trừ bệnh như Coc 85, Hạt vàng, Metyl MZ, Ridomyl, Benlate hoặc Rovral, trộn 1gr hạt trong 1ml dung dịch thuốc (1gr thuốc + 400ml nước). Sau đó, gieo hạt vào bầu hoặc vỉ gieo. Hạt gieo sâu khoảng 0,5 - 0,7cm. Sau khi gieo, phủ lưới hoặc rơm. Rải Basudin, Diaphos 10 H, Sagosuper 3 G để trừ kiến và tưới ngay sau khi gieo, sau đó tưới nước giữ ẩm mỗi ngày. Khi hạt nẩy mầm, cần gỡ bỏ lưới hoặc rơm ngay để cây cứng cáp.

- Tỉa định hình cây: Cần tiến hành 2 - 3 lần trong suốt giai đoạn vườn ươm, tỉa những bầu có 2 cây, dặm sang chỗ khác.
Các lần sau: Tỉa bỏ cây yếu, cây dị hình, dời bầu gieo xa hơn cho cây cứng cáp, kết hợp nhổ cỏ, bón thúc thêm nếu cây xấu.

- Rèn cây: Trước khi cấy 5 - 7 ngày, giảm nước từ từ, trước khi cấy 2 - 3 ngày ngưng tưới (tưới lại khi cây có biểu hiện héo) để rễ phát triển, cây cứng lại thì khi cấy cây ít chết. Trước khi cấy 2 - 3 giờ, cần tưới thật đẫm cho cây hút no nước, chờ ráo nước thì chuyển cây ra ruộng để cấy. Nên cấy cây lúc chiều mát, tránh làm vỡ bầu, ấn chặt gốc và tưới ngay sau khi cấy cho cây không mất sức. Cây con đạt 5 - 6 lá thật (25 - 30 ngày) có thể đem cấy.

2. Kỹ thuật chăm sóc cây ớt sừng Châu Phi

- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra đồng ruộng và dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tuới ngay để tránh cây bị héo.

- Tưới nước: Đảm bảo đầy đủ nước cho cây sinh trưởng, giữ ẩm thường xuyên, tránh quá khô hoặc quá ướt.

- Bón phân:

+ Bón lót khi làm đất (ha) 30 tấn phân chuồng hoai + 1.500kg vôi (để ớt có nhiều quả)+ 200 kg 20 - 20 - 15, nếu có màng phủ nông nghiệp.

+ Bón thúc: Chia đều số lượng phân NPK còn lại (800kg) làm 4 - 6 lần, giữa các lần bón thúc hoặc thu hoạch có thể phun thêm phân bón lá như Miracle - Gro, Yogen… Khi trái bắt đầu lớn, phun định kỳ CaCl2 0,4% trên trái, 1/2 tháng/lần.

+ Tỉa nhánh - trái: Khi trồng được 20 - 25 ngày, tiến hành tỉa bỏ những nhánh gốc dưới cháng ba của cây, giúp cho cây ra hoa tập trung, dễ chăm sóc, tạo sự thông thoáng cho ruộng, ít bệnh.

+ Cắm chà: Cây ớt mang nhiều trái, gặp gió mạnh dễ đổ ngã, cần cắm cây chống đỡ, tốt nhất là 1 cây chà/1 cây ớt, có thể 3 - 4 cây ớt cắm 1 cây chà. Sau đó, dùng dây nilon đen căng thật thẳng theo hàng cây chà đã cắm, căng nhiều tầng, tầng dưới cùng ngay bên dưới điểm phân cành, buộc dây vào thân ớt để cây có thể đứng vững.

3. Phòng trừ sâu bệnh trên ớt sừng Châu Phi

+ Đối với côn trùng: Phun định kỳ 5 - 7 ngày/lần để phòng sâu xanh, rầy, rệp, ruồi đục trái… có thể dùng Bassa, Oncol, Lannate, Fastac, Sherpa, Confidor,Supracide…

+ Đối với bệnh:

* Bệnh chết rạp cây con: Phổ biến là loài Pythium sp. Phát sinh khi nhiệt độ không khí cao, ẩm độ đất cao. Không để đất bị úng hoặc mưa lớn rơi trực tiếp xuống vườn ươm. Nên xử lý đất trước khi đặt bầu hoặc vỉ bằng Benlate C, Sun - phát đồng 1%. Trước khi đưa cây con ra ruộng trồng, phải phun thuốc trừ bệnh bằng Ridomil, Rovral, Daconil…

* Bệnh thán thư hay đén trái: Đây là một trong những bệnh gây hại rất nghiêm trọng, gây thối quả hàng loạt thường gây hại khi ớt già đến chín, bị nặng cũng có thể bị thất thu hoàn toàn. Nấm bệnh tồn tại rất lâu trong đất, trên cây và trong hạt cây bệnh, nông dân thường gọi nôm na là bệnh “đén trái”. Bệnh rất khó phòng trị trong mùa mưa, vì bệnh chỉ xuất hiện rất trễ khi trái chín.

Tác nhân: do nấm Colletotrichum spp.

Triệu chứng: Đầu tiên có vết ướt trên quả, sau đó lan rộng, biến thành màu tối thường có vết vòng, ở trung tâm vết bệnh có màu đen. Trong thời tiết ẩm, thấy có lớp bào tử nấm màu hồng cam trên bề mặt vết bệnh.

Điều kiện lây lan và phát triển: Bệnh thường gây hại nặng trong mùa mưa, có nhiều sương mù, bệnh lan truyền do nấm tồn tại trên tàn dư cây của vụ trước, ở những đất trồng ớt quanh năm, bón phân không cân đối.

Biện pháp phòng trị: Khi bệnh xuất hiện thì không tưới nước lên cây để phòng tránh lây lan nhanh. Bón phân cân đối. Luân canh cây trồng. Hái và tiêu hủy trái bị hư. Có thể phun ngừa bằng một số thuốc: Score 250 EC, Antracol 70 WP, Folan 50 SC, Super Mastercrop 21 AS, Penncozeb 80 WP, Cocman 69 WP, Dithane M - 45 80 WP, Topsin M 70 WP… 1 - 2 tuần phun 1 lần khi trái còn nhỏ.

* Bệnh thối đít trái do thiếu Canxi: Phun định kỳ 7 - 10 ngày/ lần khi cây bắt đầu cho trái bằng CaCl2, hoặc nitrat canxi nồng độ 20 - 25gr/16 lít.

Chú ý: Canxi trong cây không chuyển vị, nên cần phun lên trái chứ không qua lá.

4. Thu hoạch ớt sừng Châu Phi

- Bắt đầu thu hoạch 105 ngày sau khi gieo. Trái non màu trắng, xanh hơi vàng nhạt, khi trái chuyển qua màu vàng (trái già) và một phần trái hơi cam là có thể thu hoạch. Thịt trái dày, rất cay, thơm. Trái dài 10 - 12cm. Nếu chăm sóc tốt, năng suất có thể đạt 25 - 40 tấn/ha.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n