Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Kỹ thuật trồng, chăm sóc và bón phân cho cây tỏi tây

 Kỹ thuật trồng, chăm sóc và bón phân cho cây tỏi tây


Tỏi tây là một loại rau gia vị cao cấp, có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, trong những năm gần đây, nhiều hộ gia đình các vùng chuyên canh rau như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Đà Lạt và các huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh đã đưa vào gieo trồng nhiều giống tỏi tây từ Pháp, Mỹ...

1. Cách trồng và chăm sóc cây tỏi tây

- Thời vụ trồng cây tỏi tây: Khác với các giống tỏi ta trồng để lấy củ, tỏi tây dùng để ăn lá, ăn thân nên có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm, nhưng thuận lợi nhất là tỏi chính vụ (tháng 9-10 để thu hoạch tháng 11-12) và vụ xuân (tháng 2-3 để thu hoạch tháng 4-5).

- Làm đất trồng tỏi tây: Chọn đất tơi xốp, nhiều mùn, thoát nước tốt, không chua, pH từ 6-6,5 là thích hợp. Đất được cày bừa kỹ, phơi ải tốt để hạn chế các loại nấm bệnh tồn lưu trong đất. Bừa nhỏ lại một lần nữa rồi lên luống cao 20-30cm, rộng 1-1,2m. Trước khi lên luống cần bón 20-25 tấn phân chuồng hoai mục (lượng phân tính cho 1 ha) rồi bừa trộn đều với đất hoặc lên luống xong, rạch hàng (cách nhau 20-25cm), bón phân chuồng và 400-500kg lân + 400kg kali trộn đều, rải phân theo rãnh rồi lấp đất lại chờ cấy tỏi.

- Cách trồng cây tỏi tây: Có thể gieo thẳng hạt giống rồi chăm sóc hoặc gieo ươm cây giống rồi đem cấy ra ruộng để chăm sóc, trong đó cách cấy chuyển là tốt nhất, được sử dụng phổ biến hơn cả. Đất để gieo ươm cây giống cần làm tơi nhỏ, san phẳng và gieo với lượng hạt giống 2-3g/m2 rồi phủ một lớp đất bột mỏng và một lớp rơm rạ dày 1-2cm đã được cắt nhỏ 4-5cm để giữ ẩm và tránh bị xói hạt khi tưới nước. Có thể làm giàn che bằng khung tre, phủ nylon để che khi bị mưa to. Khi cây giống mọc được 20-25 ngày, có 2-3 lá thì nhổ, cắt bớt một ít rễ và lá ngọn rồi cấy sâu 3-4cm theo rãnh đã được bón phân từ trước với khoảng cách giữa các cây là 10-15cm. Trồng xong dùng rơm rạ phủ kỹ trên mặt luống vừa hạn chế cỏ dại, giữ ẩm vừa làm cho đất thêm tơi xốp, tỏi sinh trưởng tốt. Tưới nước, giữ ẩm thường xuyên.

- Bón phân thúc cho cây tỏi tây: Có thể dùng nước giải pha loãng 30% hoặc đạm để bón 3-5 lần trong thời gian sinh trưởng (mỗi lần 3kg/1 sào Bắc Bộ). Thường xuyên xới xáo, làm sạch cỏ và vun gốc cho cây.

- Phòng trừ sâu bệnh hại cây tỏi tây: Chú ý phòng trừ các loại sâu khoang ăn lá, rệp muỗi kịp thời bằng các loại thuốc trừ sâu thông dụng. Tốt nhất là nên phun bằng các loại thuốc trừ sâu vi sinh hoặc bằng thuốc thảo mộc và chú ý thời gian cách ly trước khi thu hoạch. Trên ruộng tỏi thường thấy bệnh sương mai (Peronospora Destructor Unger) xuất hiện và gây hại khi nhiệt độ thấp, ẩm độ cao vào các tháng 1-2. Phun phòng bằng dung dịch Boóc-đô 15, hoặc Zineb 3%, Ridomil 1%. Những ngày có sương nên tưới nước để rửa sương khỏi lá tỏi hoặc rắc tro bếp lên cây để hạn chế sự gây hại.

2. Thu hoạch cây tỏi tây

Thời gian sinh trưởng của tỏi tây khoảng 3 tháng, tuy nhiên sau khi trồng khoảng 60 ngày có thể nhổ tỉa để ăn dần hoặc đem bán được. Nhổ tỉa 3-4 lần cách nhau 3-5 ngày. Thu hoạch tỏi vào những ngày râm mát hoặc vào sáng sớm, chiều tối.

Năng suất: Nếu trồng thuần, có thể đạt 20-25 tấn/ha. Trồng xen với các loại rau khác thì dao động từ 10-15 tấn/ha.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n