Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật nhân giống cây gấc

 Kỹ thuật nhân giống cây gấc


1. Kỹ thuật chọn giống

Có 2 cách chọn và nhân giống gấc phổ biến hiện nay: Có thể được trồng bằng hạt và trồng bằng hom.

1.1. Nếu trồng bằng hạt:

- Chọn những hạt gấc từ những quả gấc to, có cây mẹ sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, sai trái và có nguồn sạch bệnh.

- Đúng thời vụ, thu hoạch trái gấc khi trái chín hoàn toàn, sau đó có thể để vài ngày sau, có gấc chín hẳn và mềm đi. Cắt đôi và lấy hạt bên trong.

- Sau đó rửa thật sạch lớp màng đặc biệt là chất nhớt bám ngoài hạt. Giúp cho tỉ lệ nảy mầm của hạt gấc sau này được tốt và thuận lợi.

- Xử lý hạt trước khi trồng:

+ Do đặc điểm vỏ hạt gấc rất cứng, nên ta có xử lý bằng cách nhúng trong dung dịch Sunfuric 10 % trong vòng khoảng 20 – 24 tiếng. Có tác dụng làm cho vỏ hạt mềm hơn, tăng tỉ lệ nảy mầm cho hạt gấc.

+ Hoặc có thể ngâm hạt trong nước nóng nhiệt độ khoảng 50 – 60 độ trong vòng 10 – 12 tiếng cũng có tác dụng tăng sự nảy mầm của hạt.

- Sau khi tiến hành biện pháp xử lý hạt gấc xong, tiến hành ươm hạt vào trong bầu đất. Hạt nảy mầm thành cây con, khi cây con được khoảng 20cm, tiến hành mang cây con trồng vào khu vực đã đào hố sẳn.

Lưu ý: Hạn chế của việc trồng bằng hạt, sẽ có những hạt mọc ra cây đực. Mà chỉ gấc cái mới có quả.

1.2. Nếu trồng bằng hom

Gấc cũng như đại đa số cây trồng khác, đều có thể nhân giống bằng phương pháp nhân giống vô tính, giâm cành. Chọn những cây mẹ sinh trưởng phát triển khỏe mạnh, sai quả. Cho quả gấc to, loại gấc nấp có màu đỏ tươi khi chín, trọng lượng quả thích hợp từ 1 – 1,5kg, hàm lượng tinh dầu cao.

+ Nên cắt đoạn dây bánh tẻ, có chiều dài từ 30 – 40cm. Mỗi hom có từ 2 đến 3 đốt là tốt nhất.

- Tiến hành ươm cành gấc bằng cách cách sau:

+ Cách 1: Cắt cho 2 đầu bằng nhau, sau đó sử dụng vôi bôi vào 2 đầu. Sau đó cắm 1 đầu xuống khu vực đất hoặc cát ẩm, cắm sâu từ 10 – 15 cm, đặt hom nghiêm, sao cho đầu còn lại hướng lên phía trên.

+ Cách 2: Có thể tiến hành giâm trong bầu. Cũng như cách thứ nhất , chúng ta tiến hành cắt bằng 2 đâu, sau đó bôi vôi, rồi giâm cành hom gấc trong bầu. Mỗi bầu có thể giâm được từ 2 – 3 cành hom. Chú ý tưới nước chăm sóc. Nên đặt trong nhà lưới hoặc khu vực có mái tre để tránh sự tiếp xúc trực tiếp của ánh nắng. Sau khi giâm trong bầu được khoảng 2 – 3 tuần, chồi gấc sẽ mọc. Đem ra khu vực đã đào hố sẳn để trống.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n