Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật canh tác rau Ngò Rí

 Kỹ thuật canh tác rau Ngò Rí


1. Điều kiện ngoại cảnh để trồng ngò Rí ( Rau mùi)

1.1. Loại đất trồng thích hợp cho cây ngò Rí

- Ngò Rí có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, ngay cả trên đất sét, trừ đất phèn và mặn, đất luôn ẩm ướt, hay ngập nước. Tuy nhiên để có năng suất cao, nên trồng trên đất thịt, tơi xốp, màu mỡ, có pH từ 5 đến 8 (tối hảo là 6,5), có nhiều hữu cơ, thoát nước tốt, khô ráo. Đất có nhiều N hay bón nhiều N sẽ làm giảm mùi của ngò Rí.

1.2. Khí hậu để trồng rau mùi

- Ngò Rí mọc tốt trên nhiều vùng khí hậu khác nhau. Từ vùng khí hậu ôn đới đến vùng nhiệt đới chẳng những mọc tốt ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời mà ngay cả những nơi bị che mát một phần. Cây không thích thời tiết ẩm, mưa nhiều. Cây chịu hạn tốt, tuy nhiên nóng và khô trong thời gian trổ hoa có thể làm hoa bị rụng.

2. Thời vụ trồng ngò Rí hợp lý

- Thời vụ ngò Rí thay đổi theo thuộc vào điều kiện đất đai hệ thống thủy lợi và cơ cấu cây trồng cụ thể của từng địa phương. Ở các tỉnh phía Nam, cây trồng được quanh năm, nhưng tốt nhất nên xuống giống vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô ( tháng 9,10 và 11 DL) để đất được khô ráo. Theo kinh nghiệm của nông dân Bạc Liêu, xuống giống sớm cho năng suất cao hơn xuống giống muộn, vì lúc này thời tiết khô ráo, mát mẻ thích hợp cho việc ra hoa đậu trái.

- Nếu trồng trên đât ruộng thì chỉ canh tác được trong mùa khô, sau khi thu hoạch vụ lúa Thu - Đông hay vụ Mùa nên thời gian xuống giống muộn hơn. Nếu trồng trên đất liếp lầy thì có thể canh tác được quanh năm, tuy nhiên không nên trồng liên tục mà phải luân canh để cải thiện độ màu mỡ của đất, luôn khô ráo.

3. Kỹ thuật canh tác rau mùi

3.1.Sửa soạn đất trước khi gieo

* Trên đất liếp

- Sau vụ rau cải, đát được dọn sạch cỏ. Xới hay cuốc đất cho tới xốp, kích thước hạt đất khoảng bằng ngón chân cái hay lớn hơn một chút là được. Không nên làm đất quá nhuyễn, đất đễ vị lèn mặt và rửa trôi do tưới nước hay mưa.

- Rải đều thuốc trừ sâu Basulin 10H ( 2kg/1000m2) để duyệt côn trùng và tuyến trùng.

- Rải vôi khoảng 25kg/1000m2 nhằm mục đích cung cấp thêm chất Calcium cho cây.

- Lên luống theo chiều ngang của liếp, luống rộng từ 1,2 - 1,4 m, cao từ 10 - 15cm và giữa hai luống đánh rảnh rộng 20 - 30 cm để tiện tưới tiêu, chăm sóc.

* Trên đất ruộng

- Sau vụ lúa Thu Đông hay lúa mùa, ruộng được cắt sát, xới và phơi 2 - 3 ngày cho đất rao mặt tiến hành xới lần hai để cho hạt có kích thước khoảng bằng ngón chân cái  như đã nói ở phần đất liếp trên.

- Rải thuốc Basulin và vôi giống như trên đất liếp. Đánh rảng 20 - 30 cm để tiện cho việc chăm sóc, bón phân, tưới nước.

3.2. Sửa soạn hạt giống gieo trồng

- Cần thử độ nảy mầm hạt giống đẻ quyết định lượng giống khi gieo. Giống nảy mầm tốt thì gieo 20 - 30 kh/ha. Nếu như mần yếu thì gieo 30 - 50 kg, ha. Tuy nhiên để cây không bị đô rngax nên gieo với mật độ 30 - 40 kg/ha.

- Hạt ngò Rí có vỏ dày, trước khi gieo nên ngâm trong nước ấm khoảng 24 - 30 giờ cho hạt đủ nước. Hạt ngâm có sức nảy mầm nhanh hơn hạt khô. Trước khi ngâm cần đãi hạt lép.

3.3. Gieo hạt, tủ rơm

- Sạ lan hạt giống lên luống đất đã được sửa soạn, sau đó tủ rơm rạ vừa kín đất để khi tưới nước không àm xói mòn đất, văng hạt đồng thời giữ ẩm cho đát. Không nên tủ rơm rạ quá dày làm cây khó lên. Cần xử lý rơm trước khi sử dụng. Cho 3 kg vôi vào trong 1m2 nước khuấy đều, nhúng rơm rồi mới cho đem đi tủ luống.

3.4. Tưới nước cho cây rau mùi

- Dùng thùng có búp sen hay máy tưới thật đều cho đẻ ẩm.

- Cần sử dụng nước sạch để tưới, như nước phù sa trong kênh rạch, hoặc nước giếng khoan. Khi dùng nước giếng khoan thì phải chú ý đến chất độc đất sét và lưu huỳnh hòa tan trong nước. Tuyệt đối không được dùng nước ao tù, nươc thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý để tưới.

- Cây chịu úng kém do đó phải có hệ thống thoát nước tốt để kịp thời thoát nước mỗi khi mưa lớn và kéo dài

3.5. Làm cỏ cho cây ngò Rí

Hạt ngò Rí nảy mầm chậm nên khả năng cạnh tranh với cỏ dại rất kém, đặc biệt là cỏ đa niên. Đảm bảo rằng cỏ đa niên đã được khống chế trước khi gieo hạt.

Cỏ là tác nhân quan trọng cạnh tranh dinh dưỡng và làm hạn chế năng suất của ngò Rí. Trước khi gieo nên dùng thuốc trừ cỏ Rontan 25EC một lần. Sau một tháng nên làm cỏ bằng tay.

3.6. Bón phân cho rau ngò Rí

- Có rất ít nghiên cứu về phân bón cho cây ngò Rí. ở Tây Canada, công thức phân bón được khuyến cáo như sau: 50 - 60 N, 20 - 40 P2O5, 15 - 30 K2O và 10 - 15 S. Ở Argentina, cây được bón 90kg N/ha thì cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.

3.7. Cây trồng xen

- Có thể trồng cây ngò Rí với những loại rau ăn lá khác nhau như hành lá, rau cần, ngò địa phương… Bộ rễ của các loại rau trên không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây ngò Rí. Tuy nhiên, khi trồng nên để ý đến mật độ để ngò Rí không cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng vì hành lá, ngò địa phương phát triển khá nhanh trong giao đoạn đầu so với ngò Rí.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n