Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Kỹ thuật canh tác khoai tây

Kỹ thuật canh tác khoai tây


1. Thời vụ trồng cây khoai tây

Vùng đồng bằng bắc bộ: Có 3 vụ:

+ Vụ Đông Xuân sớm: Thường ở vùng trung du, trồng vào đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 12

+ Vụ chính: ở khắp trong vùng, trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2

+ Vụ Xuân: Thường ở đồng bằng sông Hồng, trống tháng 12, thu hoạch đầu tháng 3

Vùng núi miền Bắc:

+ Vùng núi thấp <1000m: Vụ Đông trồng tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ Xuân trồng tháng 12, thu hoạch cuối tháng 3

+ Vùng núi cao >1000m: Vụ Thu Đông trồng đầu tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng

Vùng Bắc trung bộ: có 1 vụ là vụ Đông trồng đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1.

Vùng Tây Nguyên (Lâm Đồng):

+ Vụ mùa chính thu hoạch kéo dài trong thời gian mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5.

+ Vụ mùa nghịch thu hoạch trong mùa mưa từ đầu tháng 6 đến tháng 11.

2. Chọn giống trồng khoai tây

Hiện nay, trong sản xuất đang phổ biến nhiều giống khoai tây có năng suất cao phẩm chất ngon được thị trường trong nước ưa chuộng và đảm bảo tiêu chuẩn chế biến, xuất khẩu:

1. Giống khoai tây Đức: giống Mariela, Solara.

2. Giống khoai tây Hà Lan: giống Diamond (Diamant).

3. Các giống khác: giống khoai tây KT3, Giống VT2, khoai tây hạt lai đời G1 (giống khoai tây lai Hồng Hà 2 và Hồng Hà 7) ...

3. Chọn và làm đất trồng khoai tây

a. Chọn đất:

Khoai tây phù hợp trên đất ruộng, đất cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa ven sông với thành phần cơ giới nhẹ thoát nước và giữ ẩm tốt.

b. Làm đất:

Cày bừa, làm đất nhỏ vơ sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng vụ trước. Lên luống đơn, luống rộng 0,6-0,7 m (trồng 1 hàng) hoặc lên luống kép, luống rộng 1,2 m (trồng 2 hàng).

4. Chuẩn bị củ giống khoai tây

a. Cách chuẩn bị củ giống bằng phương pháp bổ củ:

Khoai tây có thể trồng nguyên cả củ hoặc trồng bằng miếng bổ. Có 2 cách bổ, bổ củ theo cách truyền thống chấm xi măng khô, cách này đơn giản nhưng củ giống dễ bị thối nếu sau khi trồng gặp mưa. Bổ củ theo phương pháp cắt dính tuy có tốn công hơn nhưng tỷ lệ củ giống bị thối sau khi trồng ít hơn nhiều.

b. Tiêu chuẩn củ giống:

Yêu cầu củ giống đem cắt phải có độ trẻ về sinh lý, thường là những củ giống từ nguồn nhập khẩu hoặc củ giống được bảo quản trong kho lạnh ở 40C. Củ giống phải có khối lượng ít nhất 50gr trở lên, đã hết thời gian ngủ nghỉ (đã phát mầm).

c. Phương pháp bổ củ chấm xi măng:

Trước khi trồng 1-2 ngày tiến hành bổ củ giống, chỉ bổ những củ giống to có nhiều mầm. Tốt nhất bổ theo chiều dọc củ để chất dinh dưỡng được phân bố đều trên các miếng bổ tạo độ đồng đều của cây sau khi trồng. Mỗi miếng bổ phải có ít nhất từ 1-2 mầm. Dao cắt phải mỏng, sắc để tránh gây dập nát tế bào nơi vết cắt. Cần nhúng dao vào nước xà phòng đặc sau mỗi lần bổ 1-2 củ để tránh lây bệnh. Chấm mặt cắt của miếng khoai tây vào xi măng khô rồi xếp 1 lượt lên giàn.

d. Phương pháp cắt dính:

Cắt dọc củ theo chiều của mầm đỉnh để tiết diện miếng cắt là nhỏ nhất. Miếng cắt tuyệt đối không được cắt rời mà phải còn dính với nhau khoảng 2-3 mm, không được bẻ rời sau đó. Cắt củ xong phải áp ngay 2 miếng cắt còn dính liền lại xếp vào khay hoặc rổ rá. Tuyệt đối không được cho vào bao hoặc túi ẩm. Không cần xử lý củ giống sau cắt với bất kỳ hóa chất nào. Mỗi củ giống chỉ nên căt đôi không nên cắt 3 hoặc 4. Sau khi cắt, củ giống phải được bảo quản trong điều kiện khô ráo, thoáng khí, nhiệt độ từ 18-200C. Thời gian để miếng cắt lành lại vết thương khoảng từ 7-10 ngày. Trước khi trồng 1-2 ngày nên tách rời hẳn miếng cắt để vết thương lành hoàn toàn.

5. Bí quyết cắt khoai tây để trồng cho năng suất cao

 + Củ khoai tây là một hệ thống lớn với nhiều mắt để nảy mầm. Trong hình minh hoạ, cuống ở phía dưới. Mắt khoai tây là nơi củ khoai tây nảy mầm, mỗi mắt được nuôi bằng một sợi tĩnh mạch hoặc trung chuyển mà chạy đến cuối gốc của củ, được chỉ định bởi các đường màu xanh trong hình minh họa. Đó là cách củ phát triển. Nếu sợi trung chuyển này là không bị xáo trộn trong việc cắt giảm, các mầm mới sẽ nảy mầm sẽ phát triển và nuôi thông qua các sợi tương tự.

 + Bắt đầu bằng cách giữ củ có cuống xuống. Trước tiên loại bỏ một phần hình nón quanh cuống. Sau đó, bắt đầu từ khoảng 1/2 inch trên một mắt, cắt về phía cuống, đáp

 + gốc với con dao trong mỗi lần cắt. Để lại một hoặc hai mắt trông khỏe mạnh trong mỗi phần.

Sau khi phơi khô trong vài ngày để phát triển một lớp bảo vệ, bạn đã sẵn sàng để trồng. Đào một rãnh sâu 4-inch, bón phân, đặt hom (mắt bên lên) một chân ngoài, và che phủ với đất.

6. Cách trồng khoai tây cho năng suất cao

Cách trồng khoai tây (bổ củ):

Rạch hàng trên mặt luống, rải toàn bộ phân chuồng mục và lân vào rạch trộn đều với đất trong rạch. Đặt củ giống hay miếng bổ vào rạch, chú ý tuyệt đối không để củ giống hoặc miếng bổ tiếp xúc trực tiếp với phân. Khoảng cách giữa củ giống (hoặc miếng bổ) 25-30cm.

Trồng khoai tây nguyên củ:

Đặt củ giống so le nhau, nằm ngang và mầm khoai hướng lên trên (không để củ giống tiếp xúc với phân). Dùng đất bột, mùn, trấu hoặc phân chuồng hoai mục phủ kín củ giống một lớp mỏng; sau đó dùng rơm rạ phủ lên toàn bộ mặt luống khoảng 7 - 10 cm.

Tưới nước ướt đều lên mặt luống làm ẩm rơm rạ và đất; nếu độ ẩm đất còn cao không cần tưới. Có thể dùng đất đè lên rơm rạ tránh rơm rạ bay nếu gió mạnh.

7. Chăm sóc: Xới, làm cỏ, vun gốc cho cây khoai tây

- Chăm sóc đợt 1: Khi cây mọc lên khỏi mặt đất 7-10 ngày, cao khoảng 15-20 cm thì xới nhẹ, làm sạch cỏ, bón thúc đợt 1 rồi vun luống, khi bón thúc thì bón vào mép luống hoặc giữa 2 khóm khoai, không bón trực tiếp vào gốc cây làm cây chết. kết hợp tỉa cây để lại 2-3 mầm chính.

- Chăm sóc đợt 2: Cách đợt 1 từ 15-20 ngày khi đã qua tưới nước lần 2 thì tiến hành xới nhẹ, làm cỏ và vun luống lần cuối, lấy đất ở rãnh vun cho luống to và cao, dày cố

định luôn, vun luống không đủ đất sẽ làm vỏ củ bị xanh hoặc mọc thành cây. Vét đất ở rãnh để khi ruộng bị nước sẽ nhanh khô.

8. Tưới nước cho khoai tây

Trong 60-70 ngày đầu khoai rất cần nước, thiếu nước năng suất khoai giảm, ruộng khoai lúc khô, lúc ẩm làm cho củ bị nứt, giảm chất lượng củ.

- Tưới rảnh: dẫn nước hoặc tát vào rãnh để thấm nước vào luống khoai. Từ khi trồng

đến khi khoai 60-70 ngày thường có 3 lần tưới nước, tưới đủ ẩm không để đọng nước trong ruộng khoai. Tưới phải kết hợp với xới xáo, làm cỏ, bón phân thúc.

+ Tưới lần 1: khi khoai mọc cao khoảng 20-25 cm, đất khô thì tưới nước, đất cát pha cho ngập ½ luống, mỗi lần chỉ cho vào 3-4 rảnh, khi đủ nước thì cho tiếp vào 3-4 rảnh khác, lấp đầy rãnh củ, tháo đầu rãnh mới để nước thêm đều vào luống; với đất thịt nhẹ cho ngập 1/3 luống, cho nước vào cùng 1 lúc nhiều rãnh hơn.

+ Tưới lần 2: khoảng 2-3 tuần sau lần 1, đất cát pha cho nước ngập 2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập ½ luống làm như lần 1.

+ Tưới lần 3: khi đất khô, khoảng 2-3 tuần sau lần 2, làm như lần 2.

- Tưới gánh: Không tưới nước trực tiếp vào gốc khoai mà tưới xung quanh gốc. khi kết hợp tưới với phân đạm và kali phải chú ý lượng phân hòa với nước,thùng 10-12 lít chỉ pha 1 nắm nhỏ là vừa. Không kết hợp tưới nước với phân chuồng vì có nhiều nấm gây thối củ.

Chú ý: Trước khi thu hoạch khoảng 2 tuần, cần đất khô ráo tuyệt đối.

9. Bón phân cho cây khoai tây

Lượng phân bón (ha): 20-25 tấn phân chuồng 250-300 kg Urea 150-200 kg KCl

Đối với củ giống không bổ:

Bón lót: 100% phân chuồng + 100% Lân và ½ Urea + ½ KCl

Bón thúc (18-22 NSKT) : ½ Urea + ½ KCl.

Đối với củ giống bổ:

Bón lót: 100% phân chuồng + 100% Lân

Bón thúc lần 1 (cây mọc cao 15-20 cm): ½ Urea + ½ KCl (kết hợp vun xới nhẹ) Bón thúc lần 2 (10-15 ngày sau lần 1): ½ Urea + ½ KCl

Cần hiện tưới rãnh nhẹ để khoai tây nhanh mọc trong trường hợp đất bị khô. Thực hiện vun xới 2 lần kết hợp bón thúc.

Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho khoai tây, tốt nhất bằng biện pháp tưới rãnh.

10. Thu hoạch khoai tây

Thu hoạch sớm hơn 5-7 ngày, khi thấy lá vàng, cây rạc dần là có thể thu hoạch được, sau khi khoai được 60-70 ngày tuyệt đối không cho nước vào ruộng khoai, nếu mưa thì phải tháo kiệt nước, không cắt lá cho lơn hoặc trâu bò ăn, thu hoạch vào ngày khô ráo, trước khi thu hoạch 10 ngày nên cắt cách gốc 15-20 cm, củ sẽ không bị xây xát mà mã củ đẹp, khi thu hoạch nên phân loại ngay tại đồng ruộng, củ to và nhỏ riêng rẽ, để nhẹ nhàng cho vào sọt.

Bảo quản: có thể cho vào kho lạnh hoặc để tán xạ kho Bảo ôn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n