Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật bón phân cho dưa Kim Cô Nương

 Kỹ thuật bón phân cho dưa Kim Cô Nương


Đạm và Kali hai là yếu tố quyết định nhiều đến năng suất và chất lượng của giống. Đạm rất cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh như phát triển thân lá, ra hoa đậu quả và phát triển to quả. Kali cũng cần cho dưa trong suốt thời gian sinh trưởng, đặc biệt là thời kỳ ra hoa đến khi quả chín. Do sinh khối lớn nên cây dưa lấy đi từ đất lượng dinh dưỡng khá lớn. Như vậy để tạo nên năng suất quả, cây dưa phải lấy đi từ đất rất nhiều nguyên tố trung và vi lượng không chỉ các nguyên tố đa lượng. Mặt khác, trong thực tế sản xuất, người dân không bón phân phù hợp nên không khai thác hết tiềm năng năng suất của giống. Bên cạnh đó phân không cân đối cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

Cách 1:

1. BÓN LÓT CHO CÂY DƯA KIM CÔ NƯƠNG

+ Phân chuồng hoai mục: 25 - 30 tấn/ha, hoặc phân hữu cơ vi sinh: 15 - 20 tấn/ha.

+ Lượng bón: 220 - 240 kg/ha (NPK 16-16-8+TE)

Lưu ý:

+ Trồng cây trong nhà lưới có lưới chống côn trùng xung quanh.

+ Có trang bị ống tưới nhỏ giọt theo khoảng cách trồng cây cách cây 30cm.

+Túi giá thể trồng cây bằng nilon màu đen kích cỡ cao 40cm, rộng 40cm.

+ Hỗn hợp giá thể gồm đất bột phù sa sạch + bột xơ dừa theo tỷ lệ 1:1 cộng với lượng phân bón lót đã định.

+ Trộn đều phân với hỗn hợp giá thể. Mỗi túi giá thể trồng 1 cây (2 - 3 kg giá thể/cây).

2. BÓN THÚC CHO CÂY DƯA KIM CÔ NƯƠNG ( 4 lần)

+ Lần 1: 15 - 20 ngày sau gieo.

+ Lần 2: Khi cây ra hoa cái (sau gieo 25 ngày).

+ Lần 3: Khi cây đậu quả (sau gieo 30 - 32 ngày)

+ Lần 4: Trước khi thu hoạch 15 - 18 ngày

Bà con có thể lựa chọn 1 trong các loại phân thúc sau: NPK 15-5-20+TE (700 - 800 kg/ha); NPK 13-13-13+TE (800 - 900 kg/ha)

Lưu ý:

+ Lượng phân chia đều 4 lần bón

+ Hòa tan tưới nhỏ giọt cho cây

Cách 2:

Lượng phân bón cho 1 ha dưa lê như sau: 8 - 9 tấn phân chuồng hoặc (35 -40) kg phân hữu cơ vi sinh + (900 - 1000) kg NPK 13:13:13 + TE.

- Cách bón:

+ Dùng cuốc rạch 1 hàng thẳng chính giữa luống sâu 20cm, sau đó bón đều toàn bộ phân chuồng và lấp đất trở lại.

+ Dùng cuốc rạch 2 hàng thẳng cách mép luống 40cm, sâu 20cm, sau đó bón đều toàn bộ lượng phân NPK 13:13:13 + TE và lấp đất trở lại.

+ Dùng nilon đen có khổ rộng phủ kín mặt luống, sử dụng dụng cụ đục lỗ chuyên dụng đục các lỗ chính giữa luống có đường kính 5cm và sâu 5cm. Lỗ cách lỗ 30cm.

+ Cây dưa lê sẽ được trồng vào các lỗ đã đục sẵn này và phủ kín gốc bằng đất bột đã đã được chuẩn bị trước đó. Tưới đủ ẩm cho cây sau trồng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n