Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn trồng, chăm sóc và bón phân cho cây tỏi ta

 Hướng dẫn trồng, chăm sóc và bón phân cho cây tỏi ta


Tỏi ta là một trong ba loại sản phẩm (cùng với ớt và hạt tiêu) giữ vai trò chính trong mặt hàng gia vị xuất khẩu của Việt Nam. Trong những năm vừa qua, nước ta đã xuất khẩu tới 2.000 tấn/năm. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chưa cao. Dù vậy vẫn có thể khắc phục được ở khâu chọn giống và biện pháp canh tác.

1. Đặc điểm sinh học của cây tỏi ta

Xuất xứ của hành tỏi nói chung là ở các nước Trung Á. Do vậy, tỏi ưa nhiệt độ mát và là cây chịu lạnh. Nhiệt độ cần thiết để cây tỏi sinh trưởng và phát triển là 18-200C, để tạo củ cần nhiệt độ 20-220C, pH thích hợp từ 6-6,5. Đất thích hợp là đất thịt nhẹ, tơi xốp, giàu mùn.

2. Các giống tỏi ta

- Tỏi địa phương: Các loại tỏi gié, tỏi trâu trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Các tỉnh duyên hải miền Trung thường trồng các giống tỏi nhập nội củ to, còn gọi là tỏi tây (A1-lium Porrum L.).

- Tỏi trắng: Lá xanh đậm to bản, củ to, đường kính củ 4-4,5cm, khi thu hoạch vỏ lụa củ màu trắng. Khả năng bảo quản kém, hay bị óp.

- Tỏi tía: Lá dày, cứng, màu xanh nhạt, củ chắc và cay hơn tỏi trắng. Dọc thân gần củ có màu tía. Khi thu hoạch, củ có màu trắng ngà. Mỗi củ có 10-11 nhánh (tép), đường kính củ 3,5-4cm. Giống này có hương vị đặc biệt nên được trồng nhiều hơn giống tỏi trắng.

Năng suất của hai giống trên đạt trung bình 5-8 tấn củ khô/ha.

3. Kỹ thuật trồng cây tỏi ta

a. Thời vụ trồng tỏi ta

- Ở đồng bằng sông Hồng: thời gian trồng từ 25/9-5/10, thời gian thu hoạch từ 30/1-5/2.

- Ở khu vực miền Trung: thời gian trồng từ tháng 9-10, thời gian thu hoạch tháng 1-2.

b. Làm đất, bón phân, trồng củ

- Đất trồng tỏi phải thoát nước tốt. Luống rộng 1,2-1,5m, rãnh 0,3m. Sau khi lên luống rạch hàng bón phân, mỗi luống trồng 6 hàng, mỗi hàng cách nhau 20cm.

- Bón phân (cho 1 ha): 20 tấn phân chuồng + 30kg đạm ure + 500kg supe lân + 240kg kali sulfat. Đất chua cần bón thêm vôi bọt, khối lượng vôi tùy độ chua của đất.

Toàn bộ vôi bột, phân chuồng, lân và 1/3 số đạm, kali dùng để bón lót. Rải đều theo hàng và trộn kỹ. Số đạm và kali còn lại dùng để bón thúc.

- Trồng củ: Tỏi giống chọn những nhánh từ củ chắc. Trọng lượng củ 12-15g, có 10-12 nhánh. Mỗi ha cần 1 tấn tỏi giống (370kg/sào). Khoảng cách trồng mỗi nhánh 8-10cm. Ấn sâu 2/3 nhánh tỏi, phủ đất lên trên. Sau khi trồng, dùng rơm rạ băm nhỏ phủ một lớp dày 5cm để giữ ẩm và hạn chế cỏ mọc.

c. Chăm sóc cây tỏi ta

Tưới nước đều đến khi cây mọc và có 3-4 lá thì tưới nước vào rãnh để nước thấm lên dần. Mỗi lần tưới kết hợp bón thúc.

d. Phòng trừ sâu bệnh cho cây tỏi ta

Bệnh sương mai (Peronospora destructor Unger): Xuất hiện vào cuối tháng 11 dương lịch, khi nhiệt độ thấp và độ ẩm không khí cao.

Phòng bệnh: Dung dịch Boóc-đô 1% (1kg phèn xanh + 1kg vôi cục + 100 lít nước) hoặc Zineb 80%. Pha 2-4‰, phun với lượng 18-20 lít/sào Bắc Bộ. Ngoài ra, ngày có sương nên rửa sương.

- Bệnh than đen (Urocystis Cepula Prost): Bệnh xuất hiện trên củ khô, củ sắp tuh hoạch và củ trong thời kỳ bảo quản. Cách ly những củ bị bệnh, dùng Zineb 80% để phun trừ.

e. Thu hoạch để giống

Củ thương phẩm thu hoạch sau khi trồng 125=-130 ngày, lúc lá đã già, gần khô. Nhổ củ, giũ sạch đất, bó thành chùm rồi treo trên giàn ở chỗ thoáng để bảo quản. Nếu chiều thì để vào kho trên giàn nhiều tầng.

Củ giống phải có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày. Chọn những củ đường kính 3,5-4cm, có 10-12 nhánh, không bị bệnh, để riêng, bó thành bó nhỏ treo nơi thoáng mát hoặc trên giàn bếp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n