Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hành

 Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hành


Hành lá có tên khoa học là Allium fistulosum thuộc họ Hành (Alliaceae). Tên tiếng Anh là Green onion (hành lá).

Hành lá là loại cây rau màu được nhiều các hộ gia đình nuôi trồng tại nhà, nó là cây rau dễ trồng. Cây hành lá hầu như không thể thiếu trong các bữa cơm gia đình, nó là cây gia vị có mùi thơm dễ chịu giúp cho các món kèm trở nên ngon hơn. Chính vì vậy cây hành lá được trồng quanh năm để phục vụ nhu cầu cho các bà nội trợ.

Cây hành lá không kén đất trồng chính vì vậy nó là loại cây rau màu dễ trồng. Nhưng muốn trồng cho cây hành lá có năng suất cao thì nên trồng trên đất thịt. Kỹ thuật trồng và chăm sóc là yếu tố quan trọng nhất đến quyết định năng suất và chất lượng cây trồng.

1. Cách chọn giống hành để có năng suất cao

- Hiện nay các hộ nông dân thường trồng 2 loại hành là chính là hành gốc tím và hành hương (hành gốc trắng). Loại hành gốc tím được các chọn trồng nhiều hơn vì cho năng suất cao hơn, ít sâu bệnh và ít đỗ gãy so với hành hương.

- Sử dụng giống hành có thể trồng lại giống mùa trước hoặc mua giống từ các cửa hàng uy tín bán giống ở địa phương, thời gian sinh trưởng phát triển của 2 giống hành này là từ 40-45 ngày.

+ Hành hương: lá nhỏ, bụi nhỏ, có mùi thơm đặc biệt, năng suất 0,5 tấn/500 m2, dễ nhiễm bệnh vàng lá, phát triển nhanh được dùng cho các món ăn tại các gia đình, quán phở, gia vị trong ngành thực phẩm

+ Hành gốc tím: lá to, bụi lớn, năng suất 0,5-0,75 tấn/500 m2, thị trường rất ưa chuộng, được sử dụng nhiều trong ngành thực phẩm, thuộc những loại rau gia vị nhiều người ưa thích

2. Thời vụ trồng hành lá

Giống hành lá có thể trồng quanh năm, nhưng thích hợp trồng nhất là vào mùa nắng nóng. Thời gian sinh trưởng của 2 giống hành là tương tương nhau từ 40-45 ngày là có thể thu hoạch một vụ.

3. Kỹ thuật làm đất

- Luống trồng hành có thể rộng 1,2- 1,4 m, cao khoảng 20 - 40 cm, đất phải được làm tơi nhỏ, sạch cỏ dại. Mùa nắng luống trồng có thể thấp khoảng 20-25 cm là đạt yêu cầu.

- Làm luống hành rộng chiều ngang từ 1 - 1,2m chiều dài tùy thuộc vào diện tích của ruộng. Vào mùa mưa do mưa nhiều nên làm luống cao 30cm để chống rễ không bị úng, tránh bị lụt. Mùa khô lên luống cạn 15 - 20cm để giữ ẩm cho cây, khoảng cách giữa 2 luống là 25 - 30cm để thoát nước và đi lại chăm sóc.

4. Xử lý hạt giống

Nhằm đảm bảo hành giống không bị nhiễm bệnh, nấm gây hại lây lan sang vụ tới trước khi khi nhổ hành giống 1 – 2 ngày, tiến hành phun Regent 800WP hoặc Map-permethrins 50EC, nếu sâu nhiều có thể xử lý bằng Dylan, Vimatox, Scorpion,... theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật.

5. Kỹ thuật nhân giống hành

- Có 2 cách nhân giống hạt hiện nay rất phổ biến được các bà con áp dụng.

- Nhân giống bằng biện pháp gieo hạt: Lượng hạt giống được gieo thường từ 2-3g/m2. Ngâm hạt 8-12 giờ sau đó vớt ra ủ 12-24 giờ cho hạt nứt nanh rồi mang gieo trên luống, gieo hạt cách hạt 7cm, hàng cách hàng 12cm. Đất dùng trong gieo hạt cần làm tơi nhỏ, sạch cỏ dại, tưới đẫm nước. Sau khi gieo hạt giống xong phủ một lớp đất mỏng để che hạt, sau đó phủ một lớp đất trấu lên bề mặt luống để giữ ẩm cho đất, chống xói đất khi tưới nước và phòng cỏ dại mọc trên mặt luống. Hành phát triển cao 7-10 cm tiến hành đưa ra ruộng lớn chăm sóc.

- Nhân giống hành bằng cách tách tỉa từ các tép hành: Qua quá trình chăm sóc hành hành sẽ đẻ nhánh từ 2 - 4 tép, chiều cao mỗi tép từ 7 - 15cm, lúc này có thể đem làm giống để trồng đại trà trên thửa ruộng lớn.

6. Kỹ thuật trồng hành

- Khoảng cách hàng cách hàng 15 - 20 cm. Khoảng cách cây cách cây 10 - 15 cm. Mỗi hốc, 2 tép hành. Khoảng cách trồng còn tuỳ thuộc vào mùa vụ. Mùa nắng có thể trồng dày hơn mùa mưa.

- Khi hoàn thành hãy rải lớp rơm, rạ mỏng lên trên bề mặt giúp giữ ẩm cho đất, hạn chế cỏ dại mọc, giữ ấm cho hành vào mùa mưa, thời tiết lạnh giá, sương muối vào mùa đông.

7. Kỹ thuật bón phân cho hành

- Lượng phân bón cho 1 sào (500m2): 1.000 kg phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh hoặc tro bếp ủ với nước phân chuồng, 12kg đạm urê, 25kg lân super, 5kg kali clorua.

- Bón lót: 500kg phân chuồng, 25kg lân trộn đều với đất mặt khi lên luống hoặc bón theo rãnh, lấp một lớp đất mỏng, sau đó trồng cây con.

- Bón thúc:

+ Lần 1: sau trồng 7 - 10 ngày, pha loãng 2kg đạm urê để tưới, nồng độ 0,5 - 1% (5-10g ure/1 lít nước).

+ Lần 2: sau lần 1 khoảng 10 ngày, pha loãng 2kg đạm urê để tưới nồng độ 0,5 - 1% (5-10g ure/1 lít nước).

+ Lần 3: sau lần 2 khoảng 10 ngày, bón theo rãnh giữa 2 hàng hành với lượng từ 6kg urê, 500kg phân chuồng, 3kg kali.

+ Lần 4: sau lần 3 khoảng 10 ngày, pha loãng 2kg urê, 2kg kali để tưới.

8. Kỹ thuật chăm sóc và tưới nước cho hành lá

- Làm cỏ: Vào thời điểm cây bắt đầu sinh trưởng cỏ thường mọc lên và ăn các chất dinh dưỡng cung cấp cho hành, chính vì vậy cần làm cỏ bằng tay để tránh sự cạnh tranh dinh dưỡng của cỏ với hành.

- Tưới nước: Cây hành rất cần nước trong quá trình sinh trưởng cung cấp đủ nước cho cây 1 - 2 lần/ngày.

9. Phòng ngừa sâu bệnh hại

- Trồng hành rất sợ bệnh thán thư: Do đó có thể hạn chế bệnh này cần xử lý giống trước khi trồng bằng thuốc Roral, Anvil, Validacin, Ridomyl...

- Sâu xanh, dòi đục lá có thể sử dụng Padan, Furadan rãi vào gốc hoặc phun theo liều hướng dẫn.

10. Thu hoạch hành lá

- Tùy thuộc vào giá cả và yêu cầu người mua hành trồng được 45-60 ngày là có thể thu hoạch. Trước khi thu hoạch từ 10-15 ngày bà con ngưng việc bón phân hay thuốc bảo vệ thực vật tránh việc tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên hành lá. 

- Thời gian thu hoạch tốt nhất là vào buổi chiều sau khi thu hoạch rửa sạch bằng nước giếng khoan hoặc nước giếng, để khô ráo qua đêm rồi sáng mai đóng gói và tiêu thụ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n