Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cải bắp an toàn năng suất vượt trội

 Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cải bắp an toàn năng suất vượt trội


1. Thời vụ gieo trồng thích hợp

- Vụ sớm gieo tháng 8, trồng tháng 9 dương lịch.

- Vụ chính gieo tháng 9, trồng tháng 10 dương lịch.

- Vụ muộn gieo tháng 11, trồng tháng 12 dương lịch.

2. Kỹ thuật chọn giống cải bắp

- Sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, giống có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc giống địa phương, giống cây trồng bản địa đã được sản xuất, tiêu dùng, không gây độc cho người.

- Lượng hạt giống cần 25 gram/500 m2 hoặc cây giống 1.650 cây/ 500 m2.

3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thời kỳ vườn ươm

- Làm đất kỹ, lên luống rộng 80 – 100 cm, rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống. Lượng phân bón lót cho 500 mtừ 300 – 350 kg phân hữu cơ ủ hoai mục + 7 kg super lân + 17 kg vôi bột.

- Gieo hạt với lượng từ 1,5 – 2 gram/m2, khi gieo nên trộn hạt giống với đất bột và chia làm 2 lượt gieo để hạt phân bố đều trên mặt luống. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm.

- Tưới nước: Sau khi gieo hạt tưới 1 – 2 lần/ngày trong vòng 3 – 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất thì 2 ngày tưới một lần.

- Chăm sóc: Làm dàn che để hạn chế ảnh hưởng của mưa lớn. Tiến hành nhổ tỉa định cây 2 lần; lần 1 cây được 1 lá thật, lần 2 khi cây được 3 lá thật, nên để cây cách cây từ 3 – 4 cm. Sau khi nhổ tỉa, tưới thúc bằng phân chuống ngâm ủ hoai mục pha loãng (chú ý không tưới đạm ure).

- Tiêu chuẩn cây giống: Cây khỏe, sạch bệnh, phiến lá tròn, đốt sít nhau, mập, lùn, có 5 – 6 lá thật.

4. Kỹ thuật làm đất và trồng cây con cải bắp ra ruộng sản xuất

4.1 Kỹ thuật làm đất ruộng sản xuất

- Đất phù hợp cho cây cải bắp là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng.

- Làm đất kỹ, tơi nhỏ, dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng từ 1,1 – 1,2 m, bằng phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.

4.2 Kỹ thuật trồng cải bắp ra ruộng sản xuất

Trồng cây 2 hàng/luống theo kiểu nanh sấu. Mật độ : Vụ sớm từ 33.000 – 35.000 cây/ha, cây cách cây: 60 cm x 40 cm. Chính vụ từ 27.000 – 30.000 cây/ha, cây cách cây: 60 cm x 50 cm.

5. Kỹ thuật bón phân cho cây cải bắp giai đoạn ruộng sản xuất

- Sử dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của người, động vật). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Lượng phân bón và phương pháp bón:

Loại phân

Lượng bón

Bón lót (%)

Bón thúc (%)

Ghi chú

Kg/ha

Kg/500 m2

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Phân chuồng hoai mục

8.000 – 10.000

400 - 500

100

-

-

-

Thời gian bón thúc lần 1 khi cây bén rễ hồi xanh lần 2 khi cây trải lá bàng, lần 3 khi cây cuốn bắp

Đạm Ure

160 - 200

8 - 10

-

20

40

40

Super lân

280 - 300

14 - 15

100

-

-

-

Kali Sulfat

100 - 140

5 - 7

-

-

50

50

NPK 5:10:3

700 - 800

35 - 40

100

-

-

-

Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm ure ít nhất 30 ngày trước khi thu hoạch.

6. Kỹ thuật tưới nước và chăm sóc cải bắp

- Sau khi trồng, mỗi ngày tưới đủ ẩm 1 lần. Khi cây hồi xanh, 2 – 3 ngày tưới một lần. Có thể tưới rãnh cho cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay.

- Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh, xới xáo và làm cỏ, vét rãnh để tạo cho ruộng cải bắp thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.

7. Biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cải bắp

Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp.

7.1 Biện pháp kỹ thuật canh tác:

Trồng luân canh giữa rau cải bắp với lúa nước hoặc các nhóm rau khác họ (đậu, cà). Trên cùng ruộng có thể trồng xen canh rau họ thập tự với cà chua để hạn chế gây hại của sâu tơ.

7.2 Biên pháp hóa học  - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

- Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau do Bộ nông nghiệp và PTNT quy định. Khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh học, sử dụng đúng theo hướng dẫn và thời gian cách ly của từng loại thuốc.

- Sâu tơ là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, đặc biệt từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sâu rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Xử lý cây giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từ bó cây con vào dung dịch thuốc Sherpa 20 EC nồng độ 0,1% hoặc Regent 800WG pha nồng độ 1 gram/10 lít nước, trong 5 – 10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng. Khi cây lớn phải sử dụng luân phiên giữa các nhóm thuốc: Thuốc sinh học (BT, Delfin 32 BIU, Dipel 3,2 WP, Aztron 700 DBMU, …) và thuốc thảo mộc (HCĐ 95 BTN, Rotenone, Neembon A-EC, …). Nồng độ và lượng nước phải pha theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc. Phải kết thúc phun thuốc trước thu hoạch ít nhât 7 ngày. Thời gian này nếu sâu còn gây hại nặng thì chỉ dùng nhóm thuốc sinh hoạc hoặc thảo mộc.

- Các loại sâu khác như: Sâu xanh bướm trắng, sâu khoang, rệp, thường phòng trừ kết hợp với sâu tơ. Nếu chỉ có riêng rệp hại nặng thì dùng thuốc Sherpa 20 EC, Sumicidin 10 EC, Trebon 10 EC, Karate 2,5 EC, …

- Bệnh hại: Trên rau cải bắp thường có các bệnh: Thối nhũn do vi khuẩn, bệnh thối do nấm, bệnh đóm lá. Để phòng trừ cần tránh ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm vệ sinh, làm cỏ, thu gom các lá già … làm cho ruộng sạch, thông thoáng. Khi cần có thể dùng các thuốc trừ bệnh thối nhún: Zineb Bui 80 WP, Macozeb 80 WP, Ridomil MZ 72 WP, Anvil 5 SC, …, trừ bệnh đốm lá: Score 250 EC, Anvil 5 SC, Rovral 50 WP, …

8. Thu hoạch

- Khi cải bắp cuộn chặt và đủ độ lớn thì thu hoạch tỉa (cây lớn trước, cây bé sau).

- Thiết bị, dụng cụ thu hoạch phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. Thu hoạch dung thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.

- Chú ý chặt cao sát thân bắp để dễ thu hồi và xử lý gốc rau trên ruộng, cần loại bỏ lá ngoài và lá xanh trên bắp, rửa sạch trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ, không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất. Phương tiện vận chuyển đảm bảo sạch sẽ, không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n