Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Héo xanh cà chua, khoai tây

 Héo xanh cà chua, khoai tây


Tên khoa học: Pseudomonas solanacearum

Bệnh héo xanh cà chua, khoai tây do vi khuẩn  Pseudomonas solanacearum được Ervin Smith phát hiện đầu tiên trên cây họ cà ở Mỹ vào năm 1896. Cho đến nay, bệnh phổ biến rất rộng hầu hết các nước châu Á, Phi, Mỹ, Úc, bệnh bắt đầu xuất hiện ở châu Âu (bỉ, Thụy Điển,...) gây hại nghiêm trọng chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, có khi hậu nóng, ẩm. Bệnh gây hại trên 278 loài cây trên 44 thực vật khác nhau trong đó đáng chú ý nhất là các cây có giá trị kinh tế cao như cà chua, khoai tây, thuốc lá, ớt, cà, lạc, vừng, hồ tiêu, đậu tương, dâu tằm, chuối,...Bệnh mốc xanh vi khuẩn gây thiệt hại kinh tế lớn, giảm năng suất từ 5 – 100% tùy theo từng đối tượng cây trồng, cây giống, vùng địa lý và nhiều yếu tố khác.

1. Triệu chứng bệnh héo xanh cà chua, khoai tây

- Triệu chứng bệnh héo xanh trên cây con và cây lớn từ ra hoa đến thu hoạch. Khi cây còn non (khoai tây, lạc,...) toàn bộ lá héo rũ nhanh chóng đột ngột, lá tái xanh và cây chết khô.

- Trên cây đã lớn thường dễ phát hiện trên đồng ruộng với các triệu chứng rõ rệt” 1 – 2 cành, nhánh có lá héo rũ xuống, tái xanh, sau 2 – 5 ngày toàn thân cây héo xanh. Trên thân vỏ vẫn còn xanh hoặc xuất hiện những sọc nâu, vỏ thân phía gốc sù sì, thân vẫn rắn đặc.

- Cắt ngang thân, cành nhìn rõ vòng bó mạch dẫn, mô xylem có màu nâu sẫm, bên trong bó mạch chứa đầy dịch nhờn vi khuẩn, ấn nhẹ vào đoạn cắt hoặc ngâm đoạn cắt thân có mạnh dẫn màu nâu vào cốc nước có thể thấy dịch vi khuẩn ở trong  đùn chảy qua miệng cắt ra ngoài. Đặc điểm này được coi là 1 cách chuẩn đoán nhanh bệnh héo do vi khuẩn. Khi cây đã héo, nhổ lên thấy rễ bị thâm đen, thối hỏng.

- Đối với khoai tây, củ cũng nhiễm bệnh ở ngoài đồng ruộng cho tới kho bảo quản. Cắt đôi củ bệnh thấy các vòng mạch dẫn nâu đen có giọt dịch vi khuẩn màu trắng đục tiết ra trên bề mặt lát cắt.

- Đây là loại bệnh thuộc kiểu hai bó mạch xylem, tác mạch dẫn gây hiện tượng chết héo cây, dễ nhầm lẫn với các bệnh héo do nấm hoặc các nguyên nhân khác gây ra song vẫn có thể phân biệt được.

2. Nguyên nhân gây bệnh héo xanh cà chua, khoai tây

- Vi khuẩn gây bệnh héo xanh cà chua, khoai tây là loại vi khuẩn đất ký sinh thực vật thuộc họ Pseudomonadacea, thuộc bộ Pseudomonadales.

- Vi khuẩn héo xanh cà chua, khoai tây hình gậy 0,5x1,5 micromet, hảo khí, chuyển động có lông roi (1 – 3 ) ở đầu. Nhuồm Gram âm.

- Trên môi trường Kelman (1954) khuẩn lạc có màu kem nhắn bóng, nhờn (vi khuẩn có tính độc gây bệnh).

- Nếu khuẩn lac chuyển sang khuẩn lạc nâu, nhăn nheo là isolate vi khuẩn mất tính độc (nhược độc). Để phát hiện dòng vi khuẩn có tính độc thường dùng môi trường chọn lọc TZC. Trên môi trường này isolate vi khuẩn có tính độc sẽ có khuẩn lạc ở giữa màu hồng ở rìa có màu trắng.

- Nói chung loài Pseidomonas solanacearum phân hóa thành nhiều races, biovars khác nhau tùy theo loài cây ký chủ, vùng địa lý, đặc điểm sinh hóa tính độc, tính gây bệnh.

Cho đến nay dựa theo hai cơ sở phân loại khác nhau để phân loại chúng:

- Các pathovars, các races (chủng, nhóm nòi) phân định trên cơ sở phổ ký chủ của chúng và vùng địa lí phân bố (Buddenhagen, 1962).

+ Race 1: Có phổ ký chủ rộng, các cây họ cà (cà chua, khoai tây, thuốc lá, cà bát,...), họ đậu (lạc,...) phân bố ở các vùng đất thấp, nhiệt đới, cận nhiệt đới (biovar 1, 3 và 4).

+ Race 2: Gây bệnh trên chuối (tam bội) Heliconia, phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á (biovar 3 và 2).

+ Race 3: Chủ yếu hại khoai tây (cà chua) phân bố ở vùng nhiệt độ thấp hơn, vùng đất núi cao nhiệt đới, cận nhiệt đới (biovar 2).

+ Race 4: Hại chủ yếu trên cây gừng (Philippines) (biovar 4).

+ Race 5: Hại trên cây dâu tằm (Trung Quốc) (biovar 5).

- Các Biovars phân định trên cơ sở đặc tính hóa (oxy hóa các nguồn Hydrate cacbon gồm 3 loại đường Lactose, maltose, cellobiose và 3 loại rượu mannitol, dulcitol, Sorbitol) đã xác định có 5 biovar ở các vùng trên thế giới là các biovar 1, 2, 3, 4 và 5.

- Ở miền Bắc Việt Nam, những nghiên cứu gần đây đã xác định chủ yếu tồn tại race 1 (biovar 3 và 4) hại trên lạc, cà chua, khoai tây,...Biovar 3 có đặc tính tạo ra xit oxy hóa cả 6 loại lactosse, maltose, cellobiose, dulcitol, mannitol và sorbitol. Biovar 4 chỉ oxy hóa (phản ứng +) ba loại dulcitol, mannitol và sorbitol.

3. Đặc điểm xâm nhiễm và phát triển bệnh héo xanh cà chua, khoai tây

- Vi khuẩn này xâm nhiễm vào rễ, thân, cuống lá qua các vết thương cơ giới do nhổ  cây con giống đem về trồng (cà chua), do côn trùng hoặc tuyến trùng tạo ra, do chăm sóc vun trồng,...

- Vi khuẩn cũng có thể xâm nhập vào qua các lỗ hở tự nhiên, qua bì khổng trên củ khoai tây. Sau khi đã xâm nhập vào rễ lan tới các bó mạch dẫn xylem, sinh sản phát triển ở trong đó. Sản sinh ra các men pectinaza và cellulaza để phân hủy mô, sinh ra các độc tố ở dạng exopolysaccarit (EPS) và lipopolysacrit (LPS) vít tắc mạch dẫn cản trở sự vận chuyển nước và nhựa trong cây, dẫn tới cây héo nhanh chóng. SPS được tổng hợp ra nhờ có nhóm gen eps.A, eps. B, và OPS (Cook, Sequeira, 1991).

- Bệnh truyền lan từ cây này sang cây khác trên đồng ruộng nhờ tưới nước tưới, nước mưa, gió bụi, đất bám dính ở các dụng cụ để vun sới, chăm sóc cây. Vai trò của tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne incognita và các loài tuyến trùng khác hoạt động ở trong đất, tạo vết thương cho vi khuẩn truyền lan, lây bệnh hỗn hộp rất đáng chú ý để ngăn ngừa.

- Bệnh phát triển mạnh và nhanh trong điều kiện nhiệt độ cao, mưa gió, nhất là ở trên đất cát pha, thịt nhẹ hoặc đất đã nhiễm vi khuẩn, trồng các giống mẫn cảm với bệnh từ trước. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát sinh phát triển của bệnh. Nhiệt độ thích hợp nhất là lớn hơn 30 độ C. Triệu chứng xuất hiện rõ trên cây khi mà nhiệt độ ít nhất phải trên 20 độ C và nhiệt độ đất phải > 14 độ C, ẩm độ cao, tưới nhiều, tưới ngập rãnh đều là điều kiện tốt cho xâm nhiễm phát triển mạnh, truyền lan dễ dàng.

- Đất khô ải hoặc ngâm nước dài ngày (luân canh lúa nước), bón phân đạm hữu cơ, phân hoai mục với lượng cao (thâm canh) đều có khả năng làm giảm bệnh. Điều chỉnh thời vụ cũng có ý nghĩa. Bệnh thường phát triển mạnh, gây hại lớn hơn trong vụ và chua trồng sớm (tháng 9) và trong vụ khoai tây cà chua xuân hè ở các tỉnh phái Bắc.

- Nguồn bệnh vi khuẩn đầu tiên truyền qua vụ qua năm là đất, tàn dư cây bệnh và củ giống (khoai tây). Ở trong đất vi khuẩn có thể bảo tồn sức sống lâu dài tới 5 – 6 năm hoặc 6 – 7 tháng tùy thuộc vào ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, loại đất, các yếu tố sinh vật và các yếu tố khác.

- Củ giống khoai tây nhiễm bệnh thậm chí bệnh ẩn (không có triệu chứng) là nguồn lây bệnh đi các nơi xa.

4. Biện pháp phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn cà chua, khoai tây

Phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn hiện nay còn rất khó khăn phức tạp, là vấn đề tồn tại chung nhất thế giới. Khả năng tốt nhất là phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp, chủ động sớm:

- Chọn lọc sử dung trồng các giống chống bệnh, có năng suất, đặc biệt cần thiết cho acsc vùng màu vùng có áp lực bệnh nặng hàng năm. Sử dụng cà chua ghép trên gốc cà chua kháng bệnh.

- Cây giống củ giống (cà chua, khoai tây) khỏe, sạch bệnh, lấy giống ở các vùng, các ruộng không nhiễm bệnh. Kiểm tra loại bỏ củ giống nhiễm bệnh ở trong kho trước khi đem trồng.

- Tiêu hủy tàn dư cây bệnh. Tiêu diệt các loài cỏ dại đặc biệt các loài cỏ dại là ký chủ của bệnh Ageratum conyzoides,...

- Ngâm nước ruộng trong 15 – 30 ngày, hoặc cày đất phơi ải khô hạn chế nguồn bệnh vi khuẩn và tuyến trùng ở trong đất. Chúng mẫn xảm với điều kiện ngập nước và khô hạn.

- Luân canh với lúa nước hoặc các loài cây phi ký chủ như ngô, mía, bông.

- Tăng cường bón phân hữu cơ, phân hoai mục với bón vôi.

- Biện pháp sinh học: Sử dụng chế phẩm vi sinh vật đối kháng, tạo điều kiện cho đất tơi xốp, nhiều đất hữu cơ để tăng cường số lượng và hoạt tính đối kháng của các vi sing vật đối kháng ở trong đất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n