Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Giải pháp giúp cây lúa khỏe ở vụ hè

  Giải pháp giúp cây lúa khỏe ở vụ hè 

Do vụ mùa đông xuân vừa kết thúc bà con lại xuống giống cho vụ mùa hè thu tiếp theo. Chính vì vậy, đất trồng không có thời gian cách ly, cùng với thời tiết bất lợi khiến cho chi phí đầu tư cho vụ hè thu tăng cao, nếu giá thành bán lúa thấp sẽ khiến cho bà con không có lợi nhuận.

Vụ đông xuân vừa thu hoạch xong chưa có thời gian xử lý đất lại xuống giống gieo trồng cho vụ hè thu khiến cho nhiều loại dịch bệnh hại chính khiến cho bà con lo ngại là muỗi hành, với thời tiết bất lợi như hiện nay nắng nhiều bệnh vàng xoắn lávàng lùn, và cỏ dại gây hại đang xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền Trung và một số tỉnh phía Bắc. Khiến cho sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa kém.

Để bảo vệ cây lúa bởi muỗi hành bà con cần tìm hiểu kỹ về thời gian chính vụ của vụ mùa hè thu giúp cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, đảm bảo đủ lượng nước, ánh sang sẽ giảm thiểu được sự lây nhiễm của muỗi hành từ vụ lúa đông xuân. Giữa vụ lúa đông xuân và vụ hè thu có thể cày ải, tăng dưỡng chất, sẽ giúp cây lúa phát triển khỏe mạnh hơn.

Việc xuống giống lúa hè thu sớm trong khi vụ đông xuân đang thu hoạch rất dễ bị nhiễm bệnh vàng lùn do dầy nâu cư chú. Trong những năm gần đây bệnh vàng lùn thường xuất hiện trong vụ lúa hè thu nên chính vì vậy bà con cần có chuẩn bị để phòng chống bệnh vàng lùn. Ở vụ hè thu thường nắng nóng kéo dài, nếu nhiệt độ vượt quá 35oC sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa, đặc biệt nếu bà con bón phân xuống sẽ khiến cây không thể hấp thu được phân bón.

Để giảm được chi phí đặc trị được rầy nâu, muỗi hành và cỏ dại bà con cần chuẩn bị phòng trừ trước khi bệnh hại xuất hiện. Bà con trước khi gieo xạ cần phải xử lý cỏ dại, sử dụng thuốc trừ cỏ Bêlêr bà con cần phun trước 7-10 ngày sau khi xạ để diệt được các nhóm cỏ gây hại chính là Trác lác, cỏ lá rộng. Pha 45-50 cc với bình 25 lít nước phun trên ruộng cạn nước, có độ ẩm vừa phải thì tác dụng của thuốc sẽ nhanh hơn, phun sau 1 ngày bà con có thể cho nước vào ruộng và giữ nước liên tục 5-7 ngày.

Phòng trừ muỗi hành và rầy nâu trong thời gian sớm 10-30 ngày sau khi gieo sẽ, khiến cho muỗi không có thời sinh trưởng, phát triển hại lúa. Bà con nông dân nên dùng thuốc trừ sâu Megashietd 525EC, pha theo nồng độ khuyến cáo của nhà sản xuất 0.8–1L/ha. Pha 40-50ml / bình 16 lít. Phun 2 bình cho 1000m2. Phun khi sâu vừa mới nở tuổi 1-2. Bà con có thể kết hợp Megashietd với Com Cat để đặc trị rầy nâu gây bệnh vàng lùn trên lúa hiệu quả hơn.

Khuyến cáo bà con nên thường xuyên thăm đồng ruộng để kịp thời phát hiện được sâu bệnh hại cây lúa và có các biện pháp phòng trừ hiệu quả cho cây lúa đạt năng suất cao. Chỉ nên phun thuốc BVTV đặc hiệu khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ và sử dụng các loại thuốc được công bố sử dụng.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n