Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Ghẻ sao khoai tây

 Ghẻ sao khoai tây


Tên khoa học: Spongospora subterranean

Tên khác: S. solani Brunch, S.subterranea f.sp.subterranea Tomlinson, Erysiphe subterranean Wallr.

Bệnh ghẻ sao khoai tây được phát hiện đầu tiên vào năm 1841 ở Đức, bệnh còn có tên gọi là ghẻ bột khoai lang. Bệnh phân bố chủ yếu ở Châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, Nhật Bản và Trung Quốc ở châu Á. Bênh gây hại nghiêm trọng ở những vùng có khí lạnh và ẩm. Bệnh là đối tượng kiểm dịch thực vật đối ngoại ở nước ta. Cây khoai tây nhiễm bệnh thường sinh trưởng kém, giảm năng suất, và chất lượng củ.

1. Triệu chứng bệnh ghẻ sao khoai tây

- Bệnh gây hại hầu hết các bộ phận cây trong suốt thời thời kỳ sinh trưởng và cả giai đoạn sau thu hoạch.

- Nấm gây bệnh thường tấn công vào rễ và củ non. Vết bệnh trên rễ là các chấm nhỏ màu nâu đen, sau vết bệnh phát triển thành các vết sung nhỏ có màu trắng sữa sau chuyển sang màu đen, kích thích khoảng 1 – 10mm. Bệnh nhiễm nặng có thể gây chết cây, trên thân và lá cây bệnh có các vết đốm chết hoại màu nâu.

- Trên củ vết bệnh ban đầu là các vết đốm màu nâu tím, thường xuất hiện ở liên hết với nhau có thể chiếm tới ½ bề mặt củ, tạo ra các vết nứt sù xì trên bề mặt củ có hình chân chim hoặc hình sao. Trên mép vết bệnh nổi gờ, những vết nứt lồi lên, bên trong có chứa khối hạt màu nâu nhạt là đám bào tử của nấm gây bệnh.

2. Nguyên nhân gây bệnh ghẻ sao khoai tây

- Bệnh do nấm Spongospora subterranean (Wallr.) Lagerheim gây ra. Nấm gây bệnh thuộc họ Plasmodiphoraceae, bộ Plasmodiophorales, lớp Myxomycetes.

- Nấm gây bệnh là loài nấm cổ sinh có cấu tạo dạng nguyên bào (Plasmodium). Bào tử nấm thường dính với nhau tạo thành khối hình trứng hoặc thon dài, không đều đặn giống như dạng giọt biển, màu vàng nâu, kích thước 19 – 85 micrromet, khối bào tử thường chứa 1000 – 1500 bào tử nhỏ. Bào tử nhỏ có nhiều cạnh, đường kính 3,5 – 4,5 micrromet, có vách ngăn mỏng, màu nâu vàng. Phạm vi nhiệt độ cho xâm nhiễm là từ 12,5 – 4,5 micrromet, có vách ngăn mỏng, màu nâu vàng. Phạm vì nhiệt độ cho sự xâm nhiễm là từ 12,5 – 20 độ C, nhiệt độ thích hợp là 12,5 – 15 độ C, độ pH 4,7 – 7,6, lượng mưa khoảng  10mm liên tục trong 24h. Ẩm độ thích hợp để nấm hình thành bao bọc bào tử là 95 – 100%.

3. Đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh ghẻ sao khoai tây

- Bệnh ghẻ khoai tây phát triển mạnh khi có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, khoai tây trồng ở đất có thành phần cơ giới nặng, độ pH thấp. Nấm gây bệnh tồn tại trên củ giống và trên tàn dư cây bệnh dưới dạng bào tử tĩnh. Bào tử của nấm gây bệnh ở trong đất có thể bảo tồn sức sống tới sáu năm và giữ được sức sống qua bộ máy tiêu hóa và tồn tại trong tại trong phân động vật.

- Nấm gây hại chính trên khoai tây và cà chua. Trên cây cà chua nhiễm bệnh có các triệu chứng sưng rễ như ở cây khoai tây. Một số cây trồng khác thuộc họ cà như ớt, cà độc dược, cà dại, thuốc lá dại,…là những ký chủ phụ của nấm gây bệnh. Nấm gây bệnh còn là môi giới truyền bệnh còn là môi giới truyền bệnh virus nhăn móp đỉnh củ khoai tây (Potato mop top virus – PMTV) và các vết ghẻ trên củ cũng tạo điều kiện cho một số nấm gây bệnh khác xâm nhập như nấm Phytophthora và nấm Fusarium.

- Giống khoai tây Trung Quốc mẫm cảm với bệnh. Giống chống bệnh gồm các giống Gabriella và Albina. Ở Ấn Độ đã lai tạo được các giống chống bệnh như CP 1742, 66 – 619/4, JHT/A – 1214, U352, ….Ngoài ra các giống CGN – 69 – 1 (Mexico/CIP), DTO – 33 (USA/CIP), Russet Burbanhk của Thổ Nhĩ Kỳ có khả năng chống bệnh tốt.

4. Biện pháp phòng trừ bệnh ghẻ sao khoai tây

- Nấm gây bệnh tồn tại trong đất nên phòng trừ bằng biện pháp hóa học gặp nhiều khó khan. Biện pháp phòng trừ có hiệu quả tốt nhất là chọn giống chống bệnh, sử dụng giống sạch bênh.

- Luân canh với cây trồng khác họ, đặc biệt là với cây lúa nước. Không để đất ẩm, đặc biệt trong giai đoạn khoai tây hình thành củ. Xử lý đất bằng cách phơi ải, không bón phân chuồng chưa hoai mục.

- Xử lý củ giống ở nhiệt độ 55 độ C, hoặc hoạt chất Fentin hydroxit, Cymoxanil có thể hạn chế được bệnh

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c