Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cỏ san nước và cách phòng trừ hiệu quả cao

 Cỏ san nước và cách phòng trừ hiệu quả cao

1. Đặc điểm của cỏ san nước hại lúa

- Cỏ san nước (Paspalum distichum L.) thuộc họ hòa bản (Poaceae) là một loại cỏ đa niên thường mọc rải rác trong ruộng lúa nước (nhất là ở gần xung quanh bờ và trên bờ), đôi khi thành những đám đất lớn, trên đất trồng rẫy, đất vườn rau, nơi ẩm và ngập nước.

- Thân phân cành mạnh, gốc nằm sát mặt đất, thẳng đứng theo chiều dọc dài đến 30cm. Chúng tái sinh sản bằng hạt và căn hành (thân rễ).

- Cũng giống như nhiều loài cỏ dại khác chúng cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, phẩm chất lúa, và chúng cũng tương đối khó diệt trừ.

2. Cách phòng trừ cỏ san trên cây lúa

Để diệt trừ loài cỏ này không thể chỉ áp dụng một biện pháp đơn độc mà phải áp dụng một cách đồng bộ nhiều biện pháp một cách hợp lý. Mặt khác cũng giống như những loại dịch hại khác, bạn đừng bao giờ hy vọng sẽ tiêu diệt một cách triệt để loại cỏ này, mà chỉ có thể tìm cách hạn chế tác hại của chúng đến mức thấp nhất, ít hoặc không ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây lúa mà thôi. Sau đây là một số biện pháp chính:

- Sàng sảy thật kỹ hạt giống trước khi ngâm ủ. Nếu ở vụ trước ruộng lúa đã bị loài cỏ này (và cả một số loại cỏ khác như cỏ Mỹ, cỏ đuôi phụng...) gây hại nặng thì bạn không nên lấy lúa ở ruộng này làm giống cho vụ sau, vì không những hạt giống sẽ bị lẫn nhiều hạt cỏ mà chất lượng của hạt giống cũng không cao.

- Sau khi đã sàng sảy bạn nên cho giống vào trong hồ (lu, chum, vại...), đổ nước vào những vật chứa này rồi đãi vớt bỏ những hạt lúa lép lửng và hạt cỏ dại còn sót lại sau khi đã sàng sẩy.

- Làm đất ruộng thật kỹ, trang bằng mặt ruộng để không bị hiện tượng chỗ cao chỗ trũng, tiện cho việc điều khiển mực nước ruộng không chế cỏ dại mọc sau này. Sử dụng thuốc trừ cỏ Sofit 300EC ở đầu vụ. Sau đó lúa mọc đến đâu cho nước dần vào ruộng theo chiều cao dần của cây lúa đến đó, rồi thường xuyên giữ mực nước ruộng sâu khoảng 3-5 phân để khống chế cỏ dại. Nên sạ lúa bằng máy sạ hàng, vì ngoài việc tiết kiệm được lượng giống, giảm bớt được một số loại sâu bệnh hại... mà còn có tác dụng dễ dàng phát hiện và nhổ bỏ những cây cỏ mọc ở giữa các hàng lúa.

- Kết hợp các đợt tỉa dăm lúa, phải nhổ cỏ kỹ bằng tay, nhớ phải nhổ hết cả gốc, rễ của cây cỏ để không cho cỏ tái sinh bằng những đoạn thân rễ còn sót lại trên ruộng.

- Trong quá trình sinh trưởng của cây lúa, những cây cỏ còn sót lại sẽ tiếp tục tăng trưởng và ra hoa kết hạt để duy trì nòi giống, vì thế nên kiểm tra ruộng lúa thường xuyên để phát hiện và nhổ bỏ sớm những cây cỏ còn sót lại trên ruộng trước khi chúng kết hạt, để tiêu diệt nguồn lây lan cho vụ sau.

3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật phòng ngừa cỏ san trên lúa

- Những đám cỏ trên bờ đê tuy không ảnh hưởng gì nhiều đến cây lúa, tuy nhiên đây lại là nguồn lây lan vào ruộng lúa (bằng hạt rơi rụng xuống ruộng, bằng thân rễ mọc lan xuống ruộng) vì thế để hạn chế cỏ trong ruộng lúa bạn cũng nên diệt cả cỏ trên bờ bằng cách sử dụng một trong những loại thuốc diệt cỏ như: Clean up 480AS; HELOsate 48SL; Nufarm flyphosate 480; Glyphosan 480DD; Go up 480SC; Vifosat 480DD... Khi xịt thuốc phải hết sức thận trọng không cho thuốc bay xuống ruộng làm chết lúa.

Nếu làm tốt những biện pháp trên đây ngoài cỏ san nước bạn còn có thể hạn chế được khá nhiều loài cỏ dại khác thường xuất hiện và gây hại cho ruộng lúa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n