Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Chuẩn bị đất trồng bầu bí, dưa leo (dưa chuột)

 Chuẩn bị đất trồng bầu bí, dưa leo (dưa chuột)


1. Vệ sinh đồng ruộng

Trước hết, đối với nghề trồng bầu, bí, dưa chuột, vệ sinh đồng ruộng là phương pháp có ý nghĩa cơ bản bởi nó gồm nhiều biện pháp khác nhau, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển thuận lợi (loại bỏ, tiêu diệt các mầm mống dịch hại có trong đất, trên tàn dư cây trồng và trên cỏ dại). Thực tế cho thấy, sau mỗi vụ thu hoạch lúa hoặc cây trồng cạn, nhiều nông dân thường vệ sinh đồng ruộng bằng cách loại bỏ tất cả các tàn dư cây trồng như rơm rạ, thân lá, rễ cây trồng cạn ra khỏi đồng ruộng, đồng thời dọn sạch cỏ bờ (vạc bờ, phun thuốc cỏ cháy). Việc làm này tuy sẽ hạn chế được mầm mống sâu bệnh còn tồn tại trong ruộng như nhộng của sâu đục thân lúa có trong gốc rạ, mầm bệnh lở cổ rễ, bệnh héo rũ trên các loại cây thuộc họ bầu, bí... Tuy nhiên, xét về việc cải tạo đất trồng, tăng chất hữu cơ và độ phì cho đất thì việc làm trên lại không hiệu quả. Làm như vậy sẽ đưa ra khỏi đồng ruộng một khối lượng lớn chất hữu cơ cần thiết cho việc cải tạo đất, nâng cao độ phì cho đất. Vì vậy, cần thiết phải giữ lại khối lượng chất hữu cơ này (gốc, thân lá cây trồng trước) và vệ sinh đồng ruộng theo cách khác như: Cày phơi ải hoặc cho nước vào ruộng ngâm ngấu gốc rạ, cày bừa thật kỹ đồng màu sau khi thu hoạch, dùng vôi bón ruộng, dùng thuốc hóa học diệt sâu, bệnh...

Nhiều cây trồng, tàn dư sau thu hoạch là nguồn dinh dưỡng tự nhiên quý giá bổ sung lại cho đất trồng như các cây họ đậu đỗ có rễ cố định đạm hoặc các cây lấy củ có thân lá giàu kali. Việc vùi lại những phần này của các cây có ý nghĩa rất lớn trong việc bổ sung lại cho đất nguồn dinh dưỡng tự nhiên.

Trong các vườn cây vào mùa đông, khi cây ngừng sinh trưởng, việc tỉa cành, tạo tán sẽ có tác dụng rất lớn để tiêu diệt mầm mống nhiều loài sâu bệnh hại cây. Việc vun gốc thu dọn lá rụng đối với cây lâu năm có tác dụng phá bỏ những nơi ẩn nấp và lưu giữ nhiều loài sâu bệnh.

Một vấn đề đáng lưu ý nữa trong thực tế sản xuất rau màu hiện nay là nông dân thường xuyên phun thuốc cỏ cháy trên bờ ruộng để ngăn không cho cỏ phát triển mà lan xuống ruộng thay cho việc cắt xén cỏ xung quanh ruộng trước đây. Đây là một việc làm không nên áp dụng trên đồng ruộng nhất là những nơi ruộng cây trồng nọ liền kề ruộng kia. Vì khi phun (nhất là lúc có gió) sẽ không thể tránh khỏi việc thuốc cỏ bám lên cả cây trồng gây táp, héo, chết cây trồng trong ruộng và cây trồng nhà bên. Mặt khác, việc sử dụng thuốc cỏ cháy thường xuyên trên đồng ruộng (1 - 2 lần/vụ) sẽ gây độc hại, ô nhiễm đất, nước, cây trồng, động vật ăn cỏ... Vì vậy, nông dân cần cắt xén cỏ bờ thay cho việc phun thuốc cỏ cháy như vẫn làm.

1.1. Phát quang

- Khu vực sản xuất bầu, bí, dưa chuột phải được dọn sạch cỏ, phát quang bờ, bụi để hạn chế sự lây lan của nguồn bệnh và sự phá hại của các loài gây hại khác như chuột, lợn, gà, trâu, bò...

1.2. Thu dọn tàn dư thực vật

- Tiến hành thu dọn tàn dư thực vật nhằm tránh sự lây lan nguồn sâu, bệnh từ nơi này sang nơi khác.

1.3. Xử lý cỏ dại bằng hóa chất

- Tiến hành phun thuốc trừ cỏ cho khu vực trồng bầu, bí, dưa chuột trước khi trồng khoảng 1 tháng.

1.4. Tạo mặt bằng

- Khu sản xuất được làm phẳng và chuẩn bị lên luống.

2. Làm đất trồng bầu bí, dưa chuột

2.1. Chuẩn bị luống trồng bầu

- Bước 1: Cày đất: Dùng các dụng cụ làm đất để tách đất, lật đất thành tảng, cục đất to

- Bước 2: Làm đất nhỏ

+ Đất nhỏ, vụn, tơi xốp,

+ Đường kính viên đất ở lớp đất mặt thích hợp từ 2 - 3 cm,

- Bước 3: Lên luống

Lên luống rộng 0,7 m, tim luống này cách tim luống kia 1 m, luống cao 0,25 - 0,3 m. Trồng 1 hàng, cây cách cây 0,8 m.

- Bước 4: San phẳng mặt luống

+ Tạo cho mặt luống được phẳng để tránh đọng nước khi trời mưa

+ Tạo điều kiện tốt cho cây sinh trưởng phát triển tốt

- Bước 5: Cuốc hố bón phân lót

- Khoảng cách hố

+ Đối với các giống bầu dài: khoảng cách hố 0,8 - 1 m, trồng 1 hàng chính giữa luống.

+ Đối với các giống địa phương: Khoảng cách hố: 0,5 - 1 m

- Bước 6: Rắc một lớp thuốc xử lý đất lên mặt luống để phòng sâu hại cây con có thể dùng Basudin 10H với lượng dùng 27 - 30 kh/ha (tương đương 1 kg/sào)

2.2. Chuẩn bị luống trồng bí

Bước 1: Dụng cụ làm đất

- Máy kéo,

- Máy cày,

- Cày bằng trâu bò,

- Cào, cuốc, xẻng

Bước 2: Cày đất

Dùng các dụng cụ làm đất để tách đất, lật đất thành tảng, cục đất to

Bước 3: Làm đất nhỏ

- Đất nhỏ, vụn, tơi xốp,

- Đường kính viên đất ở lớp đất mặt thích hợp từ 2 - 3 cm,

Bước 4: Lên luống

Nếu làm giàn nên trồng luống rộng: 1,5 - 2,0 m, khoảng cách trồng : cây - cây 40 - 50 cm và hàng - hàng 80 cm.

Nếu không làm giàn (cây bò trên mặt luống) nên luống rộng trên 3,5m, trồng 2 hàng giữa luống, khoảng cách trồng giữa các cây là 40 - 50 cm, hàng x hàng 2,5 - 3 m.

Lượng giống từ 300 - 400 gr/ha, mật độ 5.000 - 6.000 cây/ha.

Chú ý nếu trồng bí bò cần có rơm, rạ… phủ mặt luống cho bí bò và đỡ quả.

Bước 5: San phẳng mặt luống

- Tạo cho mặt luống được phẳng để tránh đọng nước khi trời mưa

- Tạo điều kiện tốt cho cây sinh trưởng phát triển tốt

Bước 6: Cuốc hố bón phân lót

- Khoảng cách hố

+ Vụ hè thu: 35 - 40 cm

+ Vụ đông xuân: 40 - 45 cm

3. Chuẩn bị luống trồng dưa chuột

- Bước 1: Cày đất: Dùng các dụng cụ làm đất để tách đất, lật đất thành tảng, cục đất to.

- Bước 2: Làm đất nhỏ

+ Đất nhỏ, vụn, tơi xốp.

+ Đường kính viên đất ở lớp đất mặt thích hợp từ 2 - 3 cm.

- Bước 3: Lên luống

Vụ mưa làm luống cao:

+ Độ cao của luống: 35 cm

+ Mặt luống: 0,9 - 1m

+ Rãnh: 40 - 50 cm

+ Độ cao của luống: 20 - 25 cm

+ Mặt luống: 0,9 - 1 m

+ Rãnh: 40 - 50 cm

- Bước 4: San phẳng mặt luống

+ Tạo cho mặt luống được phẳng để tránh đọng nước khi trời mưa.

+ Tạo điều kiện tốt cho cây sinh trưởng phát triển tốt.

- Bước 5: Cuốc hố bón phân lót

- Khoảng cách hố

+ Đối với các giống dưa lai: khoảng cách hố 35 - 40 cm

+ Đối với các giống địa phương: Khoảng cách hố: 25 - 30 cm

- Bước 6: Rắc một lớp thuốc xử lý đất lên mặt luống để phòng sâu hại cây con có thể dùng Basudin 10H với lượng dùng 27 - 30 kh/ha (tương đương 1 kg/sào)

- Bước 7: Phủ màng phủ nilong lên trên luống

- Cố định màng phủ tránh gió tốc bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim hai bên mé màng phủ (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp (trên đất có nhiều sét, mềm và dẽo), cũng có thể lắp đất tấn xung quanh mé liếp.

- Bước 8: Đục lỗ màng phủ:

- Dùng lon sữa bò, có khoét lổ thông gió xung quanh chân lon, làm cán để cầm, cột dây chì vòng miệng lon chừa râu dài 50 - 70 cm để đo khoảng cách, đốt than nóng cho vào trong lon.

- Bước 9: Xăm lỗ mặt đất:

+ Dùng chày tỉa xăm lỗ đường kính rộng 7-8 cm. Độ sâu tùy cách gieo hột: gieo thẳng (xăm lỗ cạn 2-3 cm), còn đặt cây con (xăm sâu 5-7 cm).

4. Tiêu chuẩn đất trồng bầu bí, dưa chuột theo tiêu chuẩn VietGAP

4.1. VietGAP là gì?

VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí như:

- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất.

- An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.

- Môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân.

- Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

* Cụ thể là việc quy định rõ ràng những yếu tố chính trong sản xuất nông nghiệp như:

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất.

2. Giống và góc ghép

3. Quản lý đất và giá thể

4. Phân bón và chất phụ gia

5. Nước tưới

6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật)

7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

8. Quản lý và xử lý chất thải

9. An toàn lao động

10. Ghi chép, lưu trử hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

11. Kiểm tra nội bộ

12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

4.2. Xét nghiệm mẫu đất cho vùng trồng rau VietGAP

- Các vùng sản xuất bầu, bí, dưa chuột theo tiêu chuẩn VietGAP phải được lấy mẫu để phân tích mức giới hạn tối đa cho phép của các kim loại nặng trong đất như: Chì, cadimi, thủy ngân, asen.

- Phương pháp lấy mẫu đất: Lấy mẫu theo phương pháp 5 điểm chéo góc, mẫu đất được lấy phải đại diện cho vùng sản xuất.

- Điểm thứ 1 cách bờ 5 m

- Điểm thứ 2 cách bờ 5 m

- Điểm thứ 3 lấy ở khu vực chính giữa vườn

- Điểm thứ 4 cách bờ 5 m

- Điểm thứ 5 cách bờ 5 m

- Sau khi lấy mẫu đất, gửi các mẫu này đến các Viện nghiên cứu để xét nghiệm. Mức giới hạn tối đa cho phép của các kim loại nặng trong đất phải đạt yêu cầu như trong bảng dưới

Bảng mức giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng đối với đất

      

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n