Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Súp lơ

 Cây Súp lơ


1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế

- Súp lơ còn có tên gọi là hoa lơ, là loại rau có giá trị dinh trưỡng cao, được trồng ở nhiều nước trên thế giới nhưng phạm vi phân bố hẹp hơn cây bắp cải và một số rau cải do kỹ thuật trồng khó khăn hơn, lại là loại rau khó bảo quản và vận chuyển.

- Thành phần hóa học chủ yếu trong súp lơ gồm có: Nước: 90,9%; Protein-2,5%; gluxit-4,9% và các chất khoáng (mg%): Canxi-26,0; P-51,0; Fe-1,4. Trong Súp lơ còn có nhiều loại vitamin (mg%): carotene-0,05; B1-0,11; B2-0,1; PP-0,6 và đặc biệt vitamin C: 70,0.

- Theo bác sĩ Paul Talalay Trường Đại học John Hopkins ở Baltimonre bang Marylan (Mỹ) thì trong mầm cây súp lơ có chất Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thư hơn cả chục lần so với súp lơ đã phát triển đầy đủ.

- Súp lơ là cây rau vụ đông, được trồng chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh và Đà Lạt. Diện tích gieo trồng súp lơ ít, nhỏ lẻ. Là cây rau được người thành phố ưa thích, chủ yếu dùng để chế biến dùng làm rau xanh hằng ngày.

- Là cây rau cho thu nhập cao, nhất là súp lơ trồng trong vụ sớm.

2. Đặc điểm thực vật học của cây súp lơ

2.1 Hệ rễ

- Rễ súp lơ là bộ rễ cạn, phân bố ở tầng đất mặt, nhưng có khả năng phát triển rất khỏe. Là cây trồng không chịu hạn, không chịu úng.

2.2 Thân

- Thân cao từ 50-70 cm, lá phân bố đều trên thân, mọc thưa.

3.3 Lá

- Lá có hình elip, thuôn dài, mặt lá thường nhẵn, lá có răng cưa, nhưng nông và đều. Mầu lá xanh, xanh nhạt, xanh thẫm hoặc tím.

3.4 Hoa, quả, hạt

- Nụ hoa súp lơ có mùa trắng ngà, vàng nhạt, màu xanh và màu tím. Nụ hoa mới hình thành, còn non là bộ phận sử dụng chủ yếu. Ngù hoa tập trung rất nhiều nụ hoa, đường kính ngù hoa từ 10-15 cm, loại trung bình từ 16020cm là lợi to trên 20 cm, có giống đạt 25030 cm. Nụ hoa nhỏ, mặt hoa mịn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng súp lơ. Những nhánh non cũng dùng làm thực phẩm rất tốt.

- Súp lơ xanh thân lá cũng giống như súp lơ trắng nhưng thân lá cao to hơn súp lơ trắng. Nụ hoa to hơn, mặt hoa không mịn, nụ hoa có màu xanh, chất lượng tốt ăn bùi.

4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

4.1 Nhiệt độ

- Súp lơ ưa thích khí hậu mát lạnh, khả năng chịu rét và chịu nóng đều kém hơn su hào và cải bắp. Phần lớn giống súp lơ là giống hàng năm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 15-20oC, thời kỳ phan hóa mầm hoa từ 16-17oC. Khi hình thành nụ hoa yêu cầu nhiệt độ thấp, ở nhiệt độ 12-15oC nụ hoa phát triển tốt nhất. Nhiệt độ thấp dưới 10oC làm cho nụ hoa từ màu trắng ngà chuyển sang màu tím, nhiệt độ 3-6oC nụ hoa phát triển chậm, nhiệt độ cao 25-30oC thì nụ hoa khó hình thành. Súp lơ thông qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 15-18oC.

4.2 Ánh sáng

- Là cây ưa ánh sáng trung bình, khi nụ hoa phát triển không chịu nhiệt độ cao và ánh sáng trực xạ mặt trời. Ánh nắng chiếu trực tiếp vào nụ hoa, hoa sẽ chuyển màu vàng rồi chuyển sang mầu nâu làm giảm chất lượng nghiêm trọng rất khó tiêu thụ trên thị trường.

- Vì vậy trong sản xuất súp lơ trắng cần chú ý kỹ thuật che hoa. Để giai đoạn ánh sáng, súp lơ yêu cầu thời gian chiếu sáng 12-13 giờ/ngày đối với giống sớm. Trồng trong điều kiện thiếu ánh sáng cây phát triển kém, ảnh hưởng không tốt đến hình thành hoa.

4.3 Nước

- Súp lơ cũng là cây dưa ẩm, cần nhiều nước ở thời kỳ lá sinh trưởng và hình thành ngù hoa. Thiếu nước bộ lá phát triển kém, phân hóa mầm hoa chậm, ngù hoa nhỏ do đó làm giảm năng suất và chất lượng. Độ ẩm đất và không khí quá cao súp lơ dễ bị sâu bệnh hai xâm nhiễm. Độ ẩm thích hợp cho súp lơ sinh trưởng phát triển từ 75-85% sức giữ ẩm đồng ruộng.

4.4 Đất và chất dinh dưỡng

- Súp lơ sinh trưởng phát triển tốt trên đất cát pha, đất thịt nhẹ có độ pH trung tính.

- Súp lơ hút nhiều K, thứ đến là N, rồi đến P, súp lơ phản ứng tốt với phân hữu cơ. Yêu cầu dinh dưỡng tập trung vào thời kỳ hình thành bộ lá và thời kỳ hình thành hoa. Thời kỳ này cây hút 70-75% tổng lượng dinh dưỡng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n