Cây rau ngót
1. Cây rau ngót phân bố ở Việt Nam
Cây rau ngót được trồng nhiều ở nước và
phân bố đồng đều trên khắp cả nước. Tuy nhiên cây được trồng nhiều nhất ở các
tỉnh khu vực miền Bắc. Cây rau ngót được trồng làm rau ăn lá, làm thuốc chữa
bệnh hoặc làm tường rào.
2. Đặc điểm thực vật học cây rau ngót
Thân: Cây rau ngót là cây thân bụi, phát triển nhanh. Từ
thân chính mọc ra các cành nhánh nhỏ, nhẵn. Cây nếu để sinh trưởng tốt thì có
chiều cao từ 1,5-2m, vì cây rau ngót thu hái lá, ngọn để sử dụng nên người ta
thường chỉ để chiều cao khoảng 1m để tiện thu hái. Vỏ thân chính có màu nâu
nhạt khi cây chuyển già, khi cây đang sinh trưởng, phát triển thân cây và các
cành nhánh nhỏ có màu xanh lục.
Lá: Cây rau ngót có lá màu xanh, bóng, hình bầu dục ở cuối lá và mọc so le nhau. Có kích thước lá dài 4 - 6cm, rộng 15 - 30mm cuống rất ngắn 1 - 2mm có 2 lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài, mép nguyên. Khi lá già có màu xanh đậm.
Hoa cây rau ngót: Hoa rau ngót có màu đỏ pha chút
tím, có nhiều cánh nhỏ, có nhụy và nhị ở giữa cánh hoa vàng vàng đậm. Hoa rau
ngót có hoa đực mọc ở kẻ lá phía dưới, còn hoa cái thì mọc phía trên và phát
triển hình thành quả.
Quả rau ngót: Quả rau ngót có màu trắng, quả có hình tròn nhỏ, có cuống dài màu xanh khoảng 1 cm, thường mọc dưới nách lá, bên trong quả có chứa các hạt nhỏ. Nhìn quả rau ngót giống quả cà pháo thu nhỏ.
3. Bộ phận thu hái và chế biến
Cây rau ngót ngoài công rụng làm chế biến
món ăn còn có thể sử dụng làm chế biến thuốc chữa một số bệnh dân gian cho phụ
nữ và trẻ em.
Bộ phận để thu hái: có thể sử dụng lá rau
ngót để nấu canh, dùng thân và rễ để chữa bệnh, sử dụng cây 2 năm tuổi trở lên
để làm thuốc.
Chế biến: khi thu hái về có thể dùng tươi
ngay hoặc có thể phơi khô làm thuốc.
4. Thành phần dinh dưỡng có trong cây rau
ngót
Trong rau ngót có chứa các thành phần dinh
dưỡng cao như: 3,4% gluxit, 5,3% protein, 2,4% Tro, trong đó chủ yếu là các
thành phần vitamin C và các axit amin thiết yếu. Trong 100g rau ngót thì có
0,13g methionin
5. Công dụng của cây rau ngót
Theo đông y rau ngót có tính mát, vị ngọt,
có chức năng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm và nhiều tác dụng chữa
bệnh khác.
5.1. Chữa sót
nhau ở phụ nữ mới sinh
Sử dụng 40g lá rau ngót, rửa sạch giã nát,
cho vào 100ml nước đun sôi để nguội, vắt ra chia làm 2 lần uống, mỗi lần uống
cách nhau 10 phút. Sau khoảng 15-20 phút nhau sẽ ra. Sử dụng rau ngót giúp tiêu
viêm đối với phụ nữ.
5.2. Giúp chữa
bệnh đau nhức xương khớp
Sử dụng lá rau ngót hầm với xương lợn ăn hằng ngày, sau 1 tuần giảm được triệu chứng đau nhức xương khớp.
5.3. Chữa tưa
lưỡi cho trẻ nhỏ
Sử dụng 5-10g lá rau ngót tươi, giã và vắt
lấy nước, lấy bông bôi lên lưỡi, lợi và miệng trẻ em. Làm như vậy sau 2 ngày là
bé hết tưa lưỡi.
5.4. Chữa táo
bón đỗ mồ trộn ở trẻ em
Sử dụng 30g rau ngót, bầu đất 30g, bầu dục
lợn 1 quả mang nấu canh cho trẻ ăn.
5.5. Chữa đái
dầm ở trẻ em
Lá rau ngót tươi rữa sạch, giã nát, chế
thêm 1 ít nước đun sôi để nguội, gặn lấy nước trong, chia làm 2 lần uống, cách
nhau 10 phút.
5.6. Sưng nhức
bàn chân
Giã nhỏ lá rau ngót thêm chút nước muối
loãng, đắp vào chỗ chân bị sưng nhức. Làm liên tục ngày 2 lần, sau 2-3 ngày sẽ
giảm sưng và nhức.
5.7. Đau mắt
đỏ
Dùng 50g lá rau ngót, 30g lá dâu, 30g rau
má, 30g rau má, 30g lá tre, 10g la rau má, tất cả dùng tươi, sắc đặc lấy nước
uống, chia đều uống trong ngày.
5.8. Chảy máu
cam
Lá rau ngót giã nhỏ, cho thêm đường và nước
pha uống, phần bã bọc vào miếng vải sạch nhét vào mũi.
5.9. Trẻ em sốt
nóng, nhiệt độ cao
Lá rau ngót rữa sạch giã lấy nước uống,
phần bã đắp vào thóp.
5.10. Rau
ngót trị nám da
Sử dụng lá rau ngót say sinh tố sử dụng uống mỗi ngày, hoặc sử dụng lá rau ngót giã ra cho thêm chút đường đắp lên vùng da bị nám 20-30 phút rồi rữa sạch lại với nước.
5.11. Thanh
nhiệt giải độc
Trong rau ngót có tính mát giúp cơ thể giải
nhiệt rất tốt. Dùng lá rau ngót tươi ép lấy nước uống, hoặc nấu canh ăn giúp
giải nhiệt.
5.12. Hạ huyết
áp
Trong rau ngót có chứa papaberin có tác
dụng chống co thắt cơ trơn, dãn mạch nên dùng giúp hạ huyết áp hiệu quả. Nên
dụng với người bị tai biến mạch máu não, do nghẽn mạch, tác mạch, người bị sơ
vữa động mạch, mỡ nhiễm máu cao rất tốt.
Nhận xét
Đăng nhận xét