Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây rau chân vịt

 Cây rau chân vịt


1. Nguồn gốc và phân bố cây cải bó xôi

Cải bó xôi có nguồn gốc từ phía Trung Đông của Trung Quốc và được lan rộng sang các nước Đông Nam Á và Tây Nam Á trồng làm loại rau thực phẩm.

Cây rau chân vịt ở Việt Nam được trồng nhiều nhất ở Đà Lạt, và một số tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Hà Nam, Hà Nội,…

2. Đặc điểm thực vật cây cải bó xôi

Cây rau cải bó xôi là loại cây thân thảo, có thân đứng hoặc nằm, cao 5-10cm, thân nhẵn, không có lông. Cây có bộ rễ chùm, các rễ phụ ăn sâu và lan rộng xung quanh đất, bộ rễ phát triển mạnh.

Lá cây rau cải bó xôi có hình trứng đầu nhọn, có mép lá hình răng cưa thưa. Lá có chiều dài 7-25mm, có 3 gân giống chân vịt. Lá có màu xanh đậm, thân và lá rất giòn nên rất dễ gãy và dễ dập khi vận chuyển.

Hoa rau cải bó xôi là loại hoa đơn mọc ở nách lá, cuống dài 5-20cm, đài có 5 thùy, tràng có màu hồng nhạt. Quả hình bầu dục có chứa các hạt nhỏ.

3. Nguồn dinh dưỡng có trong cải bó xôi

Rau chân vịt là một loại rau ăn lá giàu khoáng chất như kali, kẽm, magiê, sắt, canxi… cùng các loại vitamin như folate, niacin, vitamin A, vitamin B6, vitamin C, vitamin K, vitamin B1 (thiamine), vitamin B2 (riboflavin) và nhiều vitamin thiết yếu khác. Đây là một loại rau rất có lợi cho sức khỏe với hàm lượng chất béo thấp, bạn có thể dùng để chế biến các món như: salad, xào hay nấu canh, chiên trứng…

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), 100g rau chân vịt chứa 28,1µg vitamin C, đáp ứng được 34% nhu cầu khuyến nghị hằng ngày của loại vitamin này.

4. Thành phần hóa học có trong cây cải bó xôi

Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học, trong 100g cải bó xôi có các thành phần dinh dưỡng sau: Nước 91%, chất xơ 2,2g, protein 2,9g, chất béo 0,4g, omega-3 0,14g, omega-6 0,03g. Gồm các vitamin A, B1, B2, B3, B5, B6, B12, … Vitamin tổng hợp như vitamin C, D, K, E và folate và cholie. Khoáng chất chứa canxi 99mg, sắt 2,71g, magie 79mg, kali 558mg, natri 79mg, kẽm 0,53mg, cùng các chất đồng, mangan, selen,…

Trong rau còn chứa các thực vật quan trọng như lutein, kaempferol, nitrate, quercetin, zeaxanthin,…

5. Tác dụng của rau cải bó xôi

Cây rau cải bó xôi không chỉ là loại rau thực phẩm chế biến món ăn, ngon bổ dưỡng, mà còn là loại rau chữa bệnh rất hữu ích cho cơ thể. Cây cải bó xôi còn là loài rau giàu chất dinh dưỡng giúp chữa một số bệnh và bổ sung các chất còn thiếu. Cây giúp chống lại một số bệnh sưng, viêm, cải thiện hệ tiêu hóa, hỗ trợ điều trị thị lực, tốt cho bệnh đục thủy tinh thể, bổ sung vitamin C cho chân răng, giảm hiện tượng chảy máu chân răng. Rau cải bó xôi còn cải thiện vóc dáng đối với những người béo phì, muốn giảm cân, hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp, cho phụ nữ mang thai và sử dụng rau cải bó xôi còn giúp cải thiện tình trạng strees, tinh thần thư giản,…

6. Những lưu ý khi sử rau cải bó xôi

Trong rau chân vịt có chứa các oxalate và purin, những người mắc bệnh thận và bệnh gout không nên ăn quá nhiều.

Không nên sử dụng rau cải bó xôi với các loại hải sản, sẽ giảm đi một số chất dinh dưỡng có trong hải sản như kẽm.

Sử dụng rau chân vịt có thể làm giảm đi hiệu quả của thuốc tây, chính vì vậy khi bạn đang sử dụng thuốc chữa bệnh không nên sử dụng rau chân vịt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n