Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây gấc

 Cây gấc


1. Giới thiệu chung

- Tên thông thường: Gấc

- Tên khác: Mộc miết quả

- Tên khoa học: Momordica cochinchinensis

- Thuộc họ bầu bí: Cucurbitaceae

2. Đặc điểm thực vật của cây gấc

Gấc thuộc cây bán hoang dại, là cây thân thảo dây leo thuộc chi mướp đắng. Đặc tính sống là leo vào các giàn, bờ các bụi, miễn là khu vực có chỗ để cây bám.

- Là loại cây trồng khá phổ biến của nước ta, từ cây hoang dại được nông dân chọn lọc và đem về trồng từ lâu.

- Thời gian sinh trưởng từ 9 tháng đến 1 năm. Mỗi năm chỉ thu hoạch 1 mùa

- Thân:

Leo khỏe, chiều dài giao động 10 – 15m, thân dây có tiết diện góc.

- Lá gấc: 

Có màu xanh biết, xanh và nhẵn. Kích thước có thể to bằng bàn tay, có thùy hình chân vịt, phân ra từ 3 đến 5 dẻ, có chiều dài 8 – 18cm. Bên cạnh cuống lá có mọc các dây cuốn, giống như họ bầu bí, có khả năng bám và cuốn vào cọc và cây.

- Hoa:

Gấc là loài đơn tính khác gốc. Hoa mọc ở nách lá, có màu trắng, hình loa kèn, đài màu xanh. Đại đa số hoa đực và hoa cái cùng trên 1 dây, cũng có 1 số dây chỉ có hoa đực hoặc chỉ có hoa cái. Gấc trổ hoa từ mùa hè sang mùa thu, đến mùa đông mới chín. Miền bắc thu hoạch vào cuối đông, trước hoặc sau tết âm lịch. Sau khi quả đã chín hết, lá rụng, lá và các dây nhỏ khô héo hết, đến giữa mùa đông năm sau lại đâm chồi nảy lộc.

- Quả:

Hình tròn, khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu đỏ cam có đường kích 15 – 20cm. Vỏ quả có gai. Bên trong mỗi quả thường có 6 múi. Thịt gấc màu đỏ cam.

- Hạt: 

Gấc có màu nâu thẫm, dẹp, có cạnh.

3. Đặc điểm 1 số loại gấc phổ biến hiện nay:

- Đặc điểm của loại gấc nếp:

Trái thường to, số lượng hạt nhiều, vỏ quả ít gai, dai to. Khi chín có màu đỏ cam rất đẹp, bổ ra bên trong vàng tươi, hạt được bao bọc một lớp màng dày có màu đỏ.

- Đặc điểm của loại gấc tẻ:

Trái nhỏ hơn loại gấc nấp, vỏ dày, tương đối ít hạt, nhiều gai, và gai nhỏ và nhọn. Bên trong thịt gấc có màu vàng nhạt, lớp màng bao bọc hạt mỏng và đỏ nhạt hơn gấc nếp.

4. Công dụng của gấc

- Tại Việt Nam được sử dụng chủ yếu phục vụ trong ẩm thực: Nhuộm màu các loại xôi.

- Lá gấc: được xem như 1 gia vị đặc biệt không thể thiếu với 1 số món ăn ở miền bắc.

- Gấc giàu các chất carotenoit và lycopen. Theo tỷ lệ khối lượng, nó chứa nhiều lycopen gấp 70 lần cà chua. Một nghiên cứu gần đây cho thấy gấc chứa các loại protein có thể ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư.

- Gấc không chỉ là cây thực phẩm quý mà còn là cây dược liệu quý. Từ màng đỏ bao quanh hạt gấc, với công nghệ hiện đại đã chiết ra được dầu gấc. Dầu gấc có chứa β-caroten (Cao gấp 15,1 lần cà rốt, 68 lần cà chua), lycopen, α-tocopherol là các chất chống oxy hóa cực mạnh. Màng hạt được dùng để hỗ trợ điều trị bệnh khô mắt, giúp tăng cường thị lực do nó là nguồn khá tốt để bổ sung vitamin A dưới dạng carotenoit

- Ngoài ra còn chứa các chất béo thực vật, các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Tác dụng: Tăng khả năng miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào... Đặc biệt, phòng và điều trị một số bệnh ung thư.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n