Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cây dưa leo (dưa chuột)

 Cây dưa leo (dưa chuột)


Tên tiếng anh/Tên khoa học: Cucumber

Tên khoa học: Cucumis sativus

Danh pháp hai phần: Cucumis sativus

Họ bầu bí: Cucurbitaceae

Dưa leo (dưa chuột) là một loại cây trồng phổ biến ở nhiều nước. Là loại rau ăn quả thương mại quan trọng. Dưa chuột thuộc họ bầu bí, thân dây leo và được sử dụng trong bữa ăn của các gia đình như một loại rau ăn mát và giòn. Dưa chuột có nguồn gốc từ Nam Á, hiện tại đã phát triển trên hầu hết các châu lục: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha... Có nhiều giống dưa chuột khác nhau được giao dịch trên toàn cầu.

Đặc điểm hình thái cây dưa leo (dưa chuột)

+ Rễ cây dưa leo

Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm. Bộ rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng canh tác ở độ sâu từ 0 đến 30 cm, rộng 50 - 60 cm. Nếu đất tơi xốp rễ chính có thể ăn sâu từ 60 - 100 cm, nếu trong điều kiện lý tưởng (đất có tầng canh tác dầy, nhiều mùn, tới xốp, thoáng khí) thì rễ có thể ăn sâu hơn nữa.

+ Thân cây dưa leo

Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0.5-2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ bất định. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. Thân chánh thường phân nhánh; cũng có nhiều dạng dưa leo hoàn toàn không thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm.

+ Lá dưa leo

Lá dưa chuột gồm có lá mầm và lá thật.

+ Lá mầm: (nhú ra đầu tiên) có hình trứng tròn dài làm nhiệm vụ quang hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới.

+ Lá thật là những lá đơn to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác (hình chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều có lông, với cuống lá dài 5-15 cm; rìa nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi.

+ Hoa cây dưa leo (dưa chuột)

Đơn tính đồng hay biệt chu. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính; có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở.

Các giống dưa leo trồng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường ra hoa sớm, bắt đầu ở nách lá thứ 4-5 trên thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân và nhánh.

Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa leo rất rộng, đó là đặc tính thích nghi mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện ngày dài, nhiệt độ cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều hoa đực. Ngoài ra, tỉa nhánh, sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân bón có thể ảnh hưởng đến sự biến đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới tính khác nhau ở dưa leo được nghiên cứu và tạo lập để sử dụng trong chọn tạo giống lai.

+ Trái (quả) dưa leo

Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8-10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chặt của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái.

+ Hạt dưa leo

Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200-500 hạt/trái.

Sinh thái học cây dưa leo

Dưa leo thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ ngày thích hợp cho dưa tăng trưởng là 30oC. và nhiệt độ ban đêm 18-21oC. Dưa có phản ứng với độ dài ngày khác nhau tùy theo giống, thông thường ngày ngắn kích thích cây ra lá và trái. Vì vậy, điều kiện thời tiết vùng đồng bằng cho phép dưa leo ra hoa trái quanh năm.

Yêu cầu về độ ẩm đất của dưa leo rất lớn. Dưa chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên, ẩm độ không khí cao lại giúp cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh.

Giá trị dinh dưỡng trong quả dưa leo (dưa chuột)

Giá trị dinh dưỡng trong 100g dưa leo: Đạm 0,6g, chất béo 0,1g, năng lượng 10kcal, 95g nước, đường 1,2g, 0,8g protit, 3g glucit, 0,7g xenlulo, tương đương với nhiều loại rau tươi khác như cải sen, cải cúc, cải xoong, cải thìa…

Ngoài ra trong dưa leo còn có nhiều loại vitamin và muối khoáng cần thiết cho cơ thể như caroten 0,3 mg trong 100g, vitamin B1 0,03 mg, vitamin B2 0,04mg, vitamin PP 0,1 mg, can xi 23 mg, photpho 27 mg, sắt 1 mg, kali (150mg/100g), phốt pho (23mg/100g), canxi (19mg/100g), natri (13mg/100g), sắt (1mg/100g), vitamin B, C, tiền vitamin A (có trong vỏ dưa), vitamin E (có trong vỏ dưa)…

Là một trong những loại rau rất ít calo, 100g dưa leo chỉ cung cấp 15 calo. Dưa chuột không chứa chất béo no hoặc cholesterol. Vỏ dưa chuột là nguồn chất xơ tốt giúp giảm béo, giảm táo bón và có tác dụng bảo vệ chống ung thư đại tràng nhờ loại bỏ những hợp chất độc trong ruột.

Dưa leo trong bữa ăn gia đình

Nước chiếm đến 90% thành phần trong một trái dưa leo. Bên cạnh đó, các vitamin và khoáng tố trong dưa leo cũng mang lại những lợi ích sức khỏe mà không phải bất cứ loại củ quả hay trái cây nào cũng có. Dưa leo có thể chế biến ra rất nhiều món ăn hấp dẫn khác nhau như: Dưa leo muối, kim chi dưa leo, dưa leo chua ngọt, dưa leo bóp xổi, Nộm dưa leo, thịt xào dưa leo, canh dưa leo, salad dưa leo...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n