Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Bí xanh

 Cây Bí xanh


1. Đặc điển thực vật học:

- Bí xanh có dạng thân thảo dây leo, chiều dài thân có thể dài từ 5 – 8 m tùy theo đặc điểm của từng giống và điều kiện canh tác. 

- Thân được phủ lớp lông màu trắng dày và cứng, ở các phần mới phát triển như ngọn, lá non thì được phủ lớp lông càng dài và dày đặc hơn. Hình dạng thân là hình tròn trơn hoặc cạnh không rõ.

- Lá bí xanh xòe, hình bầu được phủ lông, chiều ngang 10 – 20 cm.

- Hoa có màu vàng, mọc đơn. Quả có màu xanh lục khi còn non, màu sẽ nhạt dần và dần được phủ lớp phấn trắng lúc quả phát triển, chiều dài quả có thể đạt đến 2m.

- Cây có khả năng phát triển mạnh, phân nhánh khỏe và cho năng suất cao đạt từ 40 – 60 tấn/ha.

2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh

2.1 Nhiệt độ

- Là cây ưa khí hậu ấm áp nhưng có khả năng chịu nóng, chịu rét kém. Nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm là 25 – 30oC .

- Cây con sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 17 – 22oC, dưới 17oC cây sinh trưởng chậm. Nhiệt độ thích hợp cho hoa, quả phát triển tốt là 24 - 25oC, có thể sinh trưởng bình thường khi nhiệt độ là 30oC. Giới hạn nhiệt độ sinh trưởng tối cao là 39 - 40oC và tối thấp là 9 - 10 oC.

2.2 Ánh sáng

- Bí xanh là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, cây con yêu cầu 10 – 12 giờ chiếu sáng/ngày. Nhìn chung, cây sinh trưởng tốt trong điều kiện 10 – 12 giớ chiếu sáng.

- Trong giai đoạn cây phát triển thân lá thì cây yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh; thời kỳ quả phát triển thì cường độ ánh sáng thấp hơn so với thời kỳ thân lá phát triển, gia đoạn này nếu cường độ ánh sáng quá cao có thể ảnh hưởng đến chất lượng quả thương phẩm như làm quả bị nám, cường độ ánh sáng yếu và nhiệt độ cao hoặc thấp thì dẫn đến rụng hoa quả non.

2.3 Nước

- Hệ rễ phân bố ở tần đất mặt, khối lượng thân lá lớn, năng suất quả cao nên yêu cầu độ ẩm đất cao, nhưng không chịu ngập úng. Thời kỹ cây con đến cây bắt đầu ra hoa cần độ ẩm 65 – 70%. Thời kỳ ra hoa đến bắt đầu ra hoa cần độ ẩm đất 70 – 80%. Ẩm độ cao, kèm theo điều kiện nhiệt độ thấp và ánh sáng yếu cây dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Thời kỹ hoa, ra quả và quả phát triển cần cung cấp đầy đủ nước. Khi quả và chắc ngừng cung cấp nước để tăng chất lượng và khả năng bảo quản bí.

2.4 Đất

- Bí xanh là cây dễ tính, trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên, cây phát triển tốt nhất trên đất thịt nhẹ, đất phù sa ven sông, độ PH trung tính từ 6,5 – 7,5.

3. Một giống Bí xanh phổ biến hiện nay

3.1 Bí xanh lai F1 TLP5168

- Cây khỏe, kháng bệnh virus rất tốt. Quả dài từ 23 – 25 cm, có màu xanh, thịt quả chắc tiện lợi cho vận chuyển. Cuống dai ít bị rụng quả. Năng suất cao đạt 12 – 15 kg/cây.

3.2 Giống Bí sặt HN999

- Là giống bí cao sản, quả thon dài từ 60 – 80 cm, vỏ màu xanh, thịt quả dày, ruột đặc, không chua.

- Trồng được quanh năm nhưng chủ yếu trồng 2 vụ chính là vụ Xuân và vụ Đông.

- Thời gian thu hoạch quả sau khi thụ phấn từ 20 – 25 ngày.

3.3 Giống bí xanh số 1

- Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh, thời gian sinh trưởng từ 110 – 115 ngày (vụ xuân) và 95 – 110 ngày (vụ Thu Đông). Có khả năng chông chịu bệnh sương mai, phấn tắng, héo rũ do virus khá.

- Thu quả sớm, sau trồng 75 – 80 ngày, khối lượng quả khoản 1,0 – 1,5 kg/quả làm rau xanh, quả già có khối lượng 2,5 – 3 kg làm mứt, kẹo.

- Năng suất đạt 45 – 50 tấn/ha (vụ Thu Đông) và 55 – 60 tấn/ha (vụ Xuân Hè).

- Có dạng quả đẹp, có độ đồng đều cao, chiều dài quả đạt từ 55 – 70 cm (vụ Xuân) và 45 – 55 cm (vụ Thu Đông), đường kính quả 10 – 12 cm, vỏ có màu xanh đạm, khi chin phủ lớp phấn trắng, cùi dày, có màu trắng phớt xanh, ruột chắc, ít hạt, ăn không chua, thích hợp làm rau xanh hoặc làm nguyên liệu chế biến mứt, bánh kẹo, nước giải khát.

3.4 Giống Bí xanh số 2

- Là giống mới được chọn lọc, thời gian sinh trưởng 100 – 120 ngày ở vụ Đông Xuân, Vụ Thu Đông 95 – 110 ngày. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây khỏe, chịu rét khá, năng suất cao 45 – 55 tấn/ha (vụ Đông Xuân), 40 – 50 tấn/ha (vụ Thu Đông). Quả có mẫu mã đẹp, vỏ xanh đen, hình thon dài, chiều dài quả từ 60 – 70 cm, có khối lượng bình quân từ 2,5 – 3,5 kg/quả; chất lượng tốt, ít hạt, cùi dày, chắc, màu phớt xanh, rất được ưa chuộng trên thị trường. Quả lâu gia, có thể cho thời gian thu hoạch dài từ 25 – 60 ngày, không chua.

3.5 Giống bí siêu trọng

- Là giống bí đao khổng lô được bà con dân xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trồng. Hiện nay chưa có giống bí nào đạt được trọng nượng như giống bí này, mỗi quả trung bình đạt 50 – 70 kg/quả, dài 60 – 90 cm, chu vi l1 – 1,4m, Ngoài thu hoạch quả, ngọn lá non, giàn bí còn cho một lượng nước lớn (để uống tươi hoặc nấu lướng giải khát), mỗi dây bí có thể ép được vài lít nước.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n