Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Cây bắp cải

Cây bắp cải



Tên tiếng anh/Tên khoa học: Cabbage

Tên khoa học: Brassica oleracea L.

Thuộc họ Cải: Brassicaceae

Thuộc bộ Cải hay Mù tạc: Brassicales

Các tỉnh trồng nhiều cải bắp tại Việt Nam

Các tỉnh trồng nhiều bắp cải tại Việt Nam bao gồm: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên...

Diện tích cải bắp: 29.200 ha/năm (năm 2010) (*)

Sản lượng cải bắp: 676.300 tấn/năm (năm 2010) (*)

(*) Số liệu Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2010

Mô tả sơ bộ về cây bắp cải

Lá bắp cải

Bắp cải hay cải bắp là loại rau có nhiều lớp lá dày cuộn quanh cuống. Tùy vào từng loại bắp cải khác nhau mà lá của nó sẽ cuộn chặt hoặc rời nhau; lá nhẵn, phẳng hoặc có nhiều nếp gấp và hơi cong. Lớp lá ngoài của bắp cải thường có màu xanh lá đậm hơn những lá ở bên trong.

Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn, có bộ rễ chùm phát triển mạnh. Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97-98% so với không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hoá học trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường hợp là không cần thiết.

Cây bắp​ cải

Cải bắp là cây thảo có thân to và cứng, mang vết sẹo của những lá đã rụng. Lá xếp ốp vào nhau thành đầu, phiến lá màu lục nhạt hay mốc mốc và có một lớp sáp mỏng, có những lá rộng với một thuỳ ở ngọn lớn, lượn sóng.

Hoa bắp​ cải

Vào năm thứ 2 cây ra hoa. Chùm hoa ở ngọn mang hoa màu vàng có 4 lá đài, 4 cánh hoa, cao 1,5 -2,5cm, 6 nhị với 4 dài, 2 ngắn.

Các loại rau bắp cải

Bắp cải xan​h

Bắp cải xanh là loại bắp cải thường gặp nhất, nó có các lớp lá mỏng cuộn chặt, đầu tròn, cầm chắc tay. Các lớp lá bên ngoài có màu từ xanh nhạt đến xanh đậm, còn những lớp lá bên trong lại có màu trắng và xanh nhạt. Rau bắp cải xanh có vị dịu và mát.

Bắp cải tím​

Bắp cải tím tròn, cứng, có các lớp lá cứng và cuộn chặt. Vị của loại bắp cải này dịu và ngọt hơn các loại bắp cải khác, và thường được dùng để làm tăng màu sắc trong các món salad, salad bắp cải và các món xào. Lá bắp cải tím thường cứng hơn lá bắp cải xanh do thời gian trồng lâu hơn. Bắp cải tím được trồng quanh năm.

Cải Xa-voa (b​ắp cải có lá xoăn)

Cải Xa-voa trông giống bắp cải xanh, nhưng phần đầu lá xoăn và có màu xanh lá đậm rồi nhạt dần. Lá cải Xa-voa mềm, có vị dịu và ngọt hơn bắp cải xanh. Bắp cải Xa-voa được coi là một trong những loại bắp cải ngon nhất, tuy nhiên loại cải này chỉ xuất hiện theo mùa.

Cải bruxen - một loạ​i bắp cải nhỏ

Cải bruxen nhỏ hơn các loại bắp cải khác, có các lớp lá cuốn chặt, cầm nặng tay và đường kính thường không quá 5cm. Hình dáng và mùi vị của loại cải này tương tự như bắp cải xanh. Tên cảu loại cải này được đặt theo xuất xứ của nó, đó là thành phố Brussels, Vương quốc Bỉ. Bạn nên chọn những bắp cải bruxen nhỏ, vì như vậy mùi vị sẽ ngon hơn.

Cải thảo​

Cải thảo là một loại bắp cải thường gặp, nó có vị dịu mát, giàu vitamin C và được dùng nhiều trong các món salad và các món rau. Phần lớn cải thảo được trồng quanh năm ở châu Á, bang California và đảo Hawaii của Mỹ. Có hai loại cải thảo khác nhau, một loại là cải thảo “đầu bếp”, loại còn lại là cải thảo “Chihili”. Cải thảo “đầu bếp” dài và cứng hơn, phần lá ở đầu cải thảo có màu xanh lá. Loại cải thảo này còn có tên gọi khác là “Tokyo giant”, “tropical pride” hoặc “wintertime”. So với cải thảo “đầu bếp” thì loại cải “chihili” có phần đầu lá dài và thuôn và có màu xanh lá đậm hơn. Cả hai loại cải thảo này đều có tên gọi chung là “market pride”, “michihili” hoặc “shaho tsai”. Cả hai loại cải thảo này đều có lá lớn hơn các loại bắp cải hoặc rau diếp khác.

Cải thảo được trồng quanh năm và bạn có thể mua chúng tại bất kỳ cửa hàng thực phẩm hoặc chợ đầu mối nào. Cải thảo có nhiều tên gọi khác như “bắp cải Trung Quốc”, “cải thìa”, “bắp cải Bắc Kinh”, “bắp cải tientsin”, “hakusai”, “pe tsai” hoặc “wong bok”

Giá trị dinh dưỡng của bắp cải

Bắp cải là nguồn cung cấp dồi dào các chất dinh dưỡng, chất xơ hòa tan và không hòa tan. Khi được nấu chín, bắp cải có vị hơi hăng.

Thành phần dinh dưỡng có trong 100g bắp cải: Calo: 25, chất béo: 0 g, cholesterol: 0 mg, Natri: 18 mg, tinh bột: 5 g, chất xơ: 2 g, protein: 1 g, Vitamin A: 133 IU, Vitamin C: 32 mg, Can xi: 47 mg, sắt: 1 mg

Những lợi ích sức khỏe của bắp cải

- Bắp cải có chứa nhiều chất sắt vì thế nó rất hữu ích trong điều trị thiếu máu cho những người đang thiếu máu do thiếu sắt.

- Cải bắp cũng là loại rau giàu vitamin và dưỡng chất nên khá hiệu quả trong điều kiện bệnh viêm khớp, suy nhược thần kinh, sự chảy mủ, khó tiêu, tầm nhìn có vấn đề và bệnh béo phì.

- Loại rau thường được trồng ở các mảnh vườn nhỏ của mỗi gia đình này rất giàu dinh dưỡng và chất xơ. Bên cạnh đó nó còn là một nguồn vitamin C hoàn toàn tự nhiên. 

- Đặc biệt, bắp cải nổi tiếng với chất đạm tự nhiên được gọi là indoles. Hiện nay nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chất indoles có trong bắp cải có thể giảm nguy cơ phát triển của nhiều bệnh ung thư.

Ngoài ra, bắp cải rất giàu các vitamin có lợi cho sức khỏe dưới đây:

+ Vitamin A: chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ làn da và đôi mắt của bạn.

+ Vitamin C: một chất chống oxy hóa quan trọng và giúp cơ thể đốt cháy chất béo.

+ Vitamin E: một chất béo hòa tan chống oxy hóa đóng vai trò làm đẹp và chống viêm nhiễm cho làn da.

+ Vitamin B: giúp tạo hưng phấn cho toàn bộ hệ thần kinh và tăng cường trao đổi chất trong cơ thể.

- Khoa học hiện đại cũng chứng minh rằng những lợi ích sức khỏe và giá trị chữa bệnh của bắp cải không chỉ dừng lại tại đó ngược lại bó còn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự ức chế các bệnh nhiễm trùng và loét.

Các món ăn từ bắp cải

Bắp cải có thể được dùng để chế biến các món ăn nóng như thịt bò muối đóng hộp nấu bắp cải, súp bắp cải, bắp cải hầm hoặc các món nguội như salad bắp cải. Một món ăn nổi tiếng khác được làm từ bắp cải là món bắp cải muối chua sauerkraut của Đức. Ngoài ra, lá bắp cải cũng được sử dụng trong các món cuốn...

Cải thảo thường được dùng trong món salad, bắp cải trộn hoặc được hấp/luộc chín để dùng riêng hoặc bổ sung vào một vào món Châu Á. Cải thảo có thể được dùng trong bất kỳ công thức nấu ăn nào có bắp cải.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n