Cẩm nang phân đạm: Phần 2 - Giới thiệu và phân loại các loại phân đạm vô cơ
Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ
cung cấp đạm cho cây.
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất
quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính gồm
clorophin, protit, peptit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong
cây.
Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của
cây làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều. Lá cây có kích thước,
màu xanh, lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây.
Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình
sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây
trồng, đạm rất cần cho các loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp... Một số dạng
phân đạm chủ yếu như sau:
1. Phân đạm amon
Đặc điểm chung của nhóm phân đạm amon: N có
trong phân đạm ở dạng amon (NH4+) hay được chuyển hóa thành NH4+ để cây có thể
sử dụng dễ dàng, mang điện tích dương nên có thể bị keo đất hấp thụ, ít bị rửa
trôi phân khi được bón nhiều vào đất. Ngoài ra sau khi bón vào đất các phân
amon có thể bị Nitrat hóa (ở nhiệt độ, pH và ẩm độ thích hợp).
1.1. Amoniac khan
- CTHH: NH3.
- Thành phần: 82%N (là loại phân đạm có tỷ
lệ đạm cao nhất).
- Tính chất: Là dạng chất lỏng linh động,
không màu, sôi ở 34 độ C, nhanh chuyển sang thể hơi và tăng thể tích nên phải
được bảo quản và vận chuyển trong các bình thép đặc biệt để tránh cháy, nổ nguy
hiểm, giá thành rất rẻ (bằng 40% của phân amon nitrat).
- Đặc điểm sử dụng: Cần có máy chuyên dùng
để để đưa trực tiết chất lỏng vào tầng đất sâu (10 – 14cm) nhằm tránh mất đạm
(vì ngoài không khí amoniac khan nhanh chóng chuyển từ thể lỏng sang thể khí)
và để phân hút ẩm trong đất tạo thành NH4OH rồi phân ly thành NH4+ cung cấp đạm
cho cây hoặc được keo đất hấp thụ, rồi cung cấp dần cho cây.
1.2. Nước Amoniac
- CTHH: NH4OH.
- Thành phần:
16,5%N (nếu là phụ phẩm của kỹ nghệ luyện
cốc) – 20,5%N (nếu được tổng hợp trực tiếp).
- Tính chất:
+ Phân ở dạng thể lỏng, rẻ tiền nhất, dễ
bảo quản và sử dụng hơn amoniac khan, nhưng do có tác dụng ăn mòn kim loại nên
cũng cần bảo quản và vận chuyển nước amoniac trong các thiết bị bằng sành, sứ,
nhựa.
+ Khi nước amoniac có trộn thêm NH4NO3 tạo
thành một dạng phân đạm lỏng hỗn hợp có tên gọi amonicat (30 – 50%N) nên tăng
hiệu quả sử dụng của phân.
+ Trong nước amoniaac, đạm nằm dưới dạng
NH3 tự do và NH4OH. Trong đó NH3, có tỷ lệ cao do vậy cần chú ý trong quá trình
bảo quản và vận chuyển để khỏi bay mất NH3.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Thường dùng các đường ống bằng nhựa dẫn
trực tiếp nước amoniac từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
+ Phải bón sâu để tránh mất đạm. Phân cũng
được keo đất giữ dưới dạng NH4+, ngoài ra cũng có thể tham gia các quá trình
chuyển hóa như các dạng phân amon khác trong đất.
1.3. Phân amon sunphat (NH4)2SO4
- Phân đạm amon Suphat còn được gọi tắt là
phân SA, phân đạm “ một lá” do chỉ chứa một dạng đạm (NH4+) cây sử dụng thuận
lợi.
- CTHH: (NH4)2SO4.
- Thành phần:
20,8 – 21%N, 23 – 24% S, <0,2% axit
H2SO4 tự do. Phân thành phẩm thường có độ ẩm 0,2 – 0,3%.
- Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng
lượng phân hóa học sản xuất hàng năm.
- Tính chất:
+ Phân sunphat đạm có dạng tinh thể, mịn,
màu trắng ngà hoặc xanh lục, ít hút ẩm, ít đóng tảng trong bảo quản, dễ bón
phân bằng máy
+ Phân có mùi nước tiểu (mùi amoniac), vị
mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm.
+ Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả
N và S, là 2 chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây.
+ Phân này dễ tan trong nước, không vón
cục, thường ở trong trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu
trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón
cho cây.
+ Nếu bảo quản lâu ở điều kiện nhiệt độ, ẩm
độ cao (>30 độ) SA dễ bị mất đạm ở dạng NH3. Kết quả vừa bị mất N (tạo mùi
khai nơi lưu giữ) vừa làm tăng độ chua cho phân.
+ SA có thể bị mất đạm một phần ở thể khí
do sau khi phân ly thành NH4+ có thể chuyển thành NH4OH, rồi chuyển tiếp thành
NH3.
+ SA vừa gây chua hóa học do trong thành
phần của phân có chứa axit H2SO4 tự do, vừa gây chua sinh lý do phân có chứa
gốc axit.
Liên tục bón phân amon sunphat (SA) trong
trồng trọt làm mất vôi, giảm tính đệm và hóa chua đất.
+ SA còn có thể tham gia vào quá trình
Nitrat hóa: làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây và mất đạm dưới
dạng NO3-.
+ Bón SA trên đất chua còn có khả năng tạo
ra muốn sắt, nhôm hòa tan, tăng khả năng ảnh hưởng xấu của độ chua đến cây.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Phân SA có thể sử dụng cho nhiều loài cây
trồng khác nhau, những đặc biệt tốt với các loại cây ưa chua hay có nhu cầu về
S cao như cây họ thập tự (rau cải, cải bắp, su hào,...) các cây lấy củ (khoai
lang, khoai tây,...)
+ Phân SA sử dụng thích hợp trên các loại
đất kiểm, đất nghèo S ( đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất sử dụng lâu đời) do
phân có tác dụng làm giảm tính kiềm và bổ sung S cho đất.
+ Liên tục bón SA cho đất, nhất là trên đất
chua rất cần bón vôi để trung hòa độ chua do phân gây ra, cần có kế hoạch bón
vôi theo tỷ lệ 1,3 bột đá vôi:1 phân SA.
+ Phối hợp sử dụng SA cùng với phân chuồng,
phân lân tự nhiên có tác dụng trực tiếp cung cấp N đồng thời lại có tác dụng
gián tiếp cung cấp lân tốt hơn cho cây trồng.
+ Không nên bón tập trung phân với số lượng
lớn mà cần chia ra bón làm nhiều lần, cần chú ý rải phân cho đều khi sử dụng.
+ Để tránh tác dụng xấu mà phân có thể gây
ra, không nên sử dụng phân SA trên đất trũng, lầy thụt, đất phèn, đất mặn vì
trong điều kiện yếm khí, giàu chất hữu cơ, S có trong thành phần của phân dễ bị
khử thành H2S có thể gây độc cho cây.
+ Hạn chế sử dụng phân này trên đất mặn sẽ
làm tăng nồng độ SO42- trong đất, tặng độ mặn của đất.
+ Cần bón phân cho đều vì: Phân SA có khả
năng hòa tan nhanh trong nước, nên sau khi được bón vào đất phân nhanh chóng
cung cấp NH4+ cho cây trồng, một phần NH4 được hấp phụ khá chặt trên bề mặt keo
đất ở ngay vị trí bón.
Cần lưu ý là đạm sunphat là loại phân có
tác dụng nhanh chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường dùng
để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm. Khi bón cho cây con cần
chú ý là phân này dễ gây cháy lá.
1.4. Phân đạm clorua (NH4Cl)
- CTHH: NH4Cl.
- Thành phần:
Phân này có chứa 24-25% N nguyên chất.
- Tính chất:
+ Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu
trắng hoặc vàng ngà. Phân này dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục,
thường tơi rời nên dễ sử dụng, là phân chua phân lý.
+ Đạm clorua là loại phân sinh lý chua, vì
vậy, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác.
+ Bón vào đất phân clorua cũng tan nhanh,
được hấp thu trên keo đất dưới dạng NH4+.
+ Bón liên tục phân clorua amon cũng làm
chua đất, đất mất vôi dần, giảm tính đệm của đất và hóa chua.
+ NH4Cl có thể mất 1 phần ở thể khí .
+ NH4Cl cũng có thể tham gia vào quá trình
Nitrat hóa. Kết quả vừa làm chua đất, vừa tạo khả năng cung cấp đạm cho cây và
mất đạm dưới dạng NO3- như phân SA nêu trên.
- So với SA thì phân đạm amon Clorua có mấy
điều bất lợi là:
+ Tốc độ Nitrat hóa chậm hơn sunfat đạm.
+ Bón liên tục dễ gây thiếu S đối với những
cây có nhu cầu S cao.
+ Ion Clo ảnh hưởng xấu tới chất lượng nông
sản của nhiều loại cây trồng như: Thuốc lá, nhom cam quýt, và độc đối với vi
sinh vật.
Tuy vậy, ion Clo không bị keo đất giữ nên
có thể bị nước mưa rửa trôi, do vậy nếu bón Clorua amon sớm thì các tác hại của
ion Clo cũng giảm.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Đây là loại phân rẻ tiền, có hiệu lực với
nhiều loại cây trồng (mía, ngô, cây lấy sợi , cọ, dầu, dừa) nhất là với cây lúa.
+ Sử dụng trong thời gian dài cần phải
trung hòa độ chua với tỷ lệ 1 NH4Cl: 1,4 CaCO3 hay bón kết hợp với phân chuồng
và các loại phân lân thiên nhiên khác.
+ Do phân chứa Cl‑ nên không bón phân cho
những cây mẫn cảm với Cl‑; nếu bón phải bón lót sớm.
1.5. Phân phốt phát đạm (còn
gọi là phốt phát amon)
Phốt phát amon là loại phân vừa có đạm, vừa
có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 16% tỷ lệ lân là 20%.
Phốt phát đạm có dạng viên, màu xám tro
hoặc màu trắng.
Phân dễ chảy nước nên người ta thường sản
xuất dưới dạng viên và được đựng trong các bao nilon.
Phân rất dễ tan trong nước và phát huy hiệu
quả nhanh. Phân được dùng để bón lót, bón thúc đều tốt.
Phân là loại dễ sử dụng thường dùng thích
hợp ở đất nhiễm mặn vì không làm tăng độ mặn, độ chua. Phân có tỷ lệ đạm hơi
thấp so với lân, cho nên cần bón phối hợp với các loại phân đạm khác, nhất là
khi bón cho các loại cây cần nhiều đạm.
2. Phân đạm nitrat
Đặc điểm chung của nhóm phân này: hòa tan
mạnh trong nước, chứa N ở dạng NO3-; mang điện tích âm nên không được đất giữ,
dễ được cây hút, dễ bị rửa trôi và tham gia vào quá trình phản đạm hóa dẫn đến
mất đạm cả ở thể khí. Thích hợp cho cây trồng trong điều kiện khó khăn, phân
phát huy hiệu lực cao ở đất cạn, đều là các phân kiềm sinh lý,...
2.1. Canxi Nitrat
- Công thức hóa học: Ca (NO3)2.
- Thành phần: 13 – 15%N; 25 – 36% CaO. Phổ
biến là loại phân chứa 15 – 15,5%N và 25% CaO.
- Tính chất:
+ Phân có dạng tinh thể hình viên tròn, màu
trắng đục, hòa tan nhanh trong nước chứa đạm chứa dạng NO3-.
+ Phân có tính kiềm sinh lý, dễ hút ẩm chảy
nước, đóng thành tảng khó bảo quản. Đây là hạn chế khả năng sử dụng phân này
trong điều kiện nhiệt đới ẩm của Việt Nam.
+ NO3- không bị đất hấp phụ nên dễ
được cây hút, ngay cả trong điều kiện không thuận lợi cho hút dinh dưỡng của
cây (khô hạn, lạnh, đất chua, mặn,...) nhưng cũng dễ bị rửa trôi.
+ Không bị mất đạm ở thể khí như phân amon,
nhưng NO3- nếu không được cây trông sử dụng hết, dễ bị rửa trôi, hoặc tham gia
vào quá trình Nitrat hóa.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Phân Canxi Nitrat rất thích hợp với các
cây trồng cạn, đặc biệt cho các cây gặp điều kiện khó khăn (khô hạn, đất mặn,
chua, cây trồng vụ đông, cây trồng trên đất có thành phần cơ giới nặng.
+ Phân cũng thích hợp để bón lót trên đất
chua, đất mặn, đất phèn, do tác động làm giảm độ chua của đất.
+ Thích hợp để phun lên lá cho cây trồng.
+ Dạng phân đạm, này được sử dụng nhiều
trong cây trồng không dùng đất (trồng cây trong dung dịch, trong cát, trên giá
thể) để vừa cung cấp đạm, vừa cung cấp Ca cho cây.
+ Sử dụng cho lúa có hiệu quả không cao do
NO3- dễ bị rửa trôi, nhưng dùng lượng vừa phải để bón thúc ở thời kỳ làm đòng
đến trỗ bông cho lúa trên đất chua phèn lại có hiệu quả cao.
2.2. Nitrat natri
- CTHH: NaNO3.
- Thành phần: 15 – 16%N, 25 – 26%Na và một
số yếu tố vi lượng.
- Tính chất: dễ hòa tan trong nước, dễ hút
ẩm, chảy nước có tính kiềm. Do có nhiều Na nên dễ làm keo đất phân tán, đất
chai lại, không tơi xốp.
- Đặc điểm sử dụng: Thích hợp cho cây có
nhu cầu Na cao (củ cải đường), cây lấy rễ và thích hợp bón cho đất chua.
3. Phân đạm amoni nitrat (đạm 2 lá)
Là phân vừa có tính chất của phân Amon lại
vừa có tính chất của phân Nitrat.
- CTHH: NH4NO3.
- Thành phần: amon Nitrat nguyên chất chứa
35%N.
- Do Amon Nitrat dễ hút nước và chảy rữa,
nên các nhà sản xuất thường đưa thêm chất bổ trợ dễ bảo quản. Chất bổ trợ có
thể là CaCO3, Sét, hoặc kisengua. Do vậy có nhiều phân đạm Amoni Nitrat.
+ Phân amoni Nitrat tỷ lệ đạm thấp 22%N.
+ Phân amoni Nitrat tỷ lệ đạm trung bình 26
– 27,5%N.
+ Phân amoni Nitrat tỷ lệ đạm cao 33 –
34,5%N.
- Tính chất:
+ Dạng tinh thể thô màu trắng.
+ Là phân chua sinh lý yếu do cây hút NH4+
mạnh hơn để lại NO3-, tạo khả năng gây chua đất nhưng tác dụng gây chua không
cao.
+ Phân không có ion thừa.
+ Phân khó bảo quản do hút ẩm mạnh, chảy
rửa.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau,
thích hợp với cây trồng cạn, vụ đông, hiệu quả kém với lúa nước (vì NO3- linh
động, dễ bị rửa trôi và bị khử thành N2).
+ Là phân không phổ biến ở Việt Nam.
4. Phân đạm amit
Đây là nhóm phân đạm chứa đạm ở dạng amit –
NH2 hay được chuyển hóa thành NH2. Phân đạm amit thường được xếp vào phân amon,
vì sau khi bón vào đất các loại phân đạm amit đều được chuyển thành amon
cacbonat, rồi mới chuyển hóa tiếp và cung cấp đạm cho cây.
4.1. Phân ure
- Phân đạm ure hay Cacbomit là dạng phân
đạm tiêu biểu của nhóm phân đam amit và là dạng phân đạm phổ biến nhất trong
thực tế sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- CTHH: CO (NH2)2.
- Thành phần: Chứa 46% N, không quá 2%
biure (nếu >2% sẽ gây độc cho hầu hết các loại cây trồng, giảm hiệu quả của
phân.
- Tính chất:
+ Phân ure có dạng tinh thể, viên tròn hình
trứng cá, kích thước hạt 1 – 3mm, màu trắng đục hay trắng ngà, không mùi, hòa
tan nhanh trong nước, rất linh động.
+ Phân ure có thể coi là có phản ứng trung
tính sinh lý, do sau khi bón vào đất ure chuyển hóa thành cacbonat amon tuy tạm
thời làm cho đất kiềm. Ion NH4+ được tạo thành có thể được cây, vi sinh vật sử
dụng, hoặc keo đất hấp phụ, ngoài ra có thể bị Nitrat hóa thành HNO3 mà tạm
thời làm cho đất chua. Nhưng sau 1 thời gian cây hút đạm ở 2 dạng NH4+ và NO3-;
gốc axit và gốc kiềm đều biến mất, nên độ pH trong đất thay đổi không đáng kể.
+ Ở nhiệt độ >20 độ phân hút ẩm chảy
nước, trở nên nhợt nhớt và lạnh, có thể vón cục và đóng tảng gây ra ảnh hưởng
xấu đến trạng thái vật lý, và sử dụng của phân.
+ Phân ure còn được gọi là phân amon hiệu
quả chậm, do sự chuyển hóa của ure trong đất thành amon cần thiết cho việc cung
cấp dinh dưỡng thuận lợi cho cây lại tùy thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, chất
hữu cơ, pH đất, vi sinh vật,...Trong đó quan trọng nhất là nhiệt độ. Nhiệt độ
môi trường 30 độ C quá trình xảy ra nhanh (3 ngày) nhiệt độ thấp 10 độ C, quá
trình xảy ra chậm hơn nhiều (10 ngày).
+ Phân ure có thể bị mất NH3 khi bón vãi
phân trực tiếp trên mặt đất (không vùi phân vào đất sau khi bón) do phân sau
khi được chuyển hóa thành amon cacbonat, chất này không bền vững, dễ bị phân
hủy thành amoniac và bicacbonat amon mà dẫn đến mất đạm dưới dạng NH3. Quá
trình này xảy ra mạnh trong môi trường từ trung tính đến kiềm. Khi đất có ẩm,
NH3 có thể tạo thành NH4OH mà hạn chế việc mất NH3.
+ Phân ure còn có thể bị mất đạm trong điều
kiện nhiệt độ cao vì sau khi chuyển thành cacbonat amon, chất này có thể kết
hợp với nước và CO2 chuyển thành Bicacbonat amon. Bicacbonat amon được tạo
thành trong các phản ứng chuyển hóa trên dễ bị phân hủy, trong điều kiện nhiệt
độ cao tạo khả năng mất đạm ở dạng NH3.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Phân sử dụng tốt cho nhiều loại cây trồng
(do thành phần của phân không có ion gây hại).
+ Phân có thể sử dụng tốt trên các loại đất
khác nhau đặc biệt thích hợp trên đất chua, đất bạc màu, đất rửa trôi mạnh.
+ Phân có thể sử dụng dưới nhiều hình thức:
bón lót, bón thúc, bón vào đất hoặc phun lên lá, (nên sử dụng phân có hàm lượng
biure thấp tốt nhất là <0.25%; chú ý tới nồng độ dinh dưỡng để phun. Nồng độ
dinh dưỡng còn phụ thuộc vào thời kỳ dinh dưỡng của cây.
+ Ure còn có thể sử dụng cho vào khẩu phần
thức ăn chăn nuôi, có nhiều ứng dụng khác trong công nghiệp.
+ Để tránh quá trình amon hóa phân ure trên
mặt đất, dẫn đến mất đạm cần bón sâu 10 – 14cm vào đất (bón cho cây trồng cạn
cần vùi phân sâu vào đất hay dùng nước tưới hòa phân đưa phân thấm xuống sâu,
bón cho lúa cần bón vào tầng khử của đất.
+ Không được bón phân trực tiếp dưới trời
nắng gắt, trời mưa sẽ làm mất đạm.
+ Do hàm lượng dinh dưỡng có trong phân
cao, nên trộn phân thêm với đất bột, phân chuồng mục,...để tăng khối lượng cho
dễ bón.
4.2. Phân Canxi xianamit
- Công thức hóa học: CaCN2 được tạo thành
do phản ứng của carbua canxi CaC2 với đạm có 21 – 22%.
- Thành phần: 20 – 23%N, 20 – 54%CaO.
- Tính chất: Phân nguyên chất có dạng bột
màu trắng. Phân lẫn tạp chất có dạng bột màu đen. Phân không tan trong nước, dễ
gây bỏng và tính sát trùng cao (diệt nấm, bệnh u rễ bắp cải, sâu bọ hung, bổ
củi, tuyến trùng, ký sinh trùng gia súc) có phản ứng kiềm.
- Đặc điểm sử dụng:
+ Bón phải trộn đều với đất và bón trước
khi gieo cấy ít nhất 2 – 3 tuần. Vì các chất trung gian hình thành có thể
gây độc cho vi sinh vật đất. .
+ Ngoài tác dụng làm phân bón xianamit
canxi còn có tác dụng diệt trùng, diệt nấm bệnh do phân chứa 20 – 54% CaO ở
dạng rất hoạt động đồng thời thích hợp để cải tạo các loại đất sét, và đất đã
mất nhiều vôi.
+ Có tác dụng làm rụng lá bông, để có thể
thu hoạch bằng máy.
+ Có thể dùng làm phân bón thúc, nhưng phải
ủ trước với đất.
5. Phân hiệu quả chậm
- Khái niệm:
Phân đạm tác dụng chậm là các dạng phân đạm
có lớp màng bọc hay các chất bổ trợ để phân không tan nhanh được mà được giải
phóng dần cung cấp cho cây.
- Tỷ lệ dinh dưỡng trong phân này thường
thấp hơn so với phân thông thường cùng loại. VD: ure bọc S chứa 38%N. Hiệu quả
của phân tăng lên nhưng giá phân cũng tăng cao nên chưa được sử dụng phổ biến.
- Các loại phân đạm tác dụng chậm đã được
sử dụng ở nước ngoài: Ure bọc S, ure viên to, ...
Đạm clorua không nên dùng để bón cho thuốc
lá, chè, khoai tây, hành, tỏi, bắp cải, vừng...
Ở các vùng khô hạn, ở các chân đất nhiễm
mặn không nên bón phân đạm clorua, vì ở những nơi này trong đất có thể tích lũy
nhiều clo, dễ làm cho cây bị ngộ độc.
Nhận xét
Đăng nhận xét