Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách điều trị dứt điểm bệnh tóp đầu lá trên cây mướp đắng

 Cách điều trị dứt điểm bệnh tóp đầu lá trên cây mướp đắng


1. Đặc điểm bệnh và nguyên nhân dẫn đến bệnh tóp đầu lá

- Biểu hiện bệnh: Khi cây bị bệnh do các loại virus tấn công thường ở đầu ngọn, đầu lá rụt lại, không phát triển đọt non. Lá bị nhỏ dần lại, có các đốm vàng trên lá. Được gọi là bệnh tóp đầu lá, đầu ngọn.

- Nguyên nhân:

+ Cây mướp đắng bị tóp đầu lá, đầu ngọn là do virus tấn công trên vườn cây mướp đắng.

+ Loại bệnh tóp đầu lá do các loại côn trùng chích hút gây nên và là trung tâm truyền bệnh lên cây mướp đắng. Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ dẫn đến cây không phát triển, khả năng đậu quả kém, và chết dần cây.

+ Do khu vườn trồng cây mướp đắng không luân canh, nên bệnh được truyền từ vụ mùa trước sang vụ sau.

+ Bệnh có thể lây truyền qua hạt giống, cây giống, qua con đường côn trùng chích hút truyền từ cây bị bệnh sang cây khỏe.

2. Cách phòng trị bệnh tóp đầu lá cây mướp đắng

- Không nên trồng cây mướp đắng hoặc cây họ bầu bí liên tiếp trên cùng mảnh đất trồng, cần luân canh các cây trồng khác để cắt đứt các nguồn sâu bệnh hại trên cây mướp đắng. Vì bệnh tóp đầu lá này do một số loại côn trùng chích hút làm môi giới truyền bệnh.

- Không nên sử dụng quả giống ở trên cây bị bệnh làm giống cho vụ sau. Vì trong quả giống có chứa nguồn bệnh và nằm trong mô hạt sau khi dùng hạt giống bị bệnh này làm giống trồng xuống đất và gặp điều kiện thuận lợi sẽ giúp các loại virus gây bệnh phát triển và gây ra bệnh trên cây ở mùa vụ tiếp theo.

- Khi trồng bà con cần thường xuyên theo dõi vườn cây để kịp thời phát hiện các loại côn trùng trích hút làm môi giới truyền bệnh để kịp thời có biện pháp xử lý cho cây. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu trích hút như Thiamax 25wg (hoạt chất Thiamethoxam), Osin 20wp (hoạt chất dinotefuran), Cheer 20wp (hoạt chất dinotefuran), Actimax 50wg (hoạt chất Emamectin benzoate), Brightin 1.8ec (hoạt chất Abamectin), Vineem 1500ec (hoạt chất Azadirachtin) phun lên lá để tiêu diệt các loại côn trùng môi giới, không truyền bệnh cho cây.

- Khi cây mới bắt đầu xuất hiện bà con cần nhổ loại bỏ ngay cây bị bệnh đem đi tiêu hủy, và cần sử dụng các loại thuốc trừ sâu để tiêu hủy các loại côn trùng trích hút khi mới xuất hiện, như vậy sẽ không bị lây lan sang các cây khác.

- Cần bón thêm phân chuồng hoai mục, lân và kali để cây có sức đề kháng với bệnh thường gặp trên cây mướp đắng này. Bà con có thể sử dụng Cytokinin DA6 98% để tăng thêm sức đề kháng cho cây trồng giúp giảm được việc sử dụng thuốc trừ sâu cho cây trồng. Pha với nồng độ 5-15 g/L nước phun một lần cho cây trong giai đoạn cây con, thời gian ban đầu của hoa và giai đoạn đậu trái non.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n