Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách chăm sóc và các kỹ thuật cơ bản trong trồng và sản xuất ngô lai giống

 Cách chăm sóc và các kỹ thuật cơ bản trong trồng và sản xuất ngô lai giống


Tùy theo từng giống ngô, người ta sẽ xác định khoảng cách thời gian gieo hạt, cũng như tỷ lệ các hàng của 2 dòng bố mẹ. Chẳng hạn, đối với giống LVN10, thì dòng mẹ gieo sau dòng bố 3 - 4 ngày, với tỷ lệ 1 hàng dòng bố, 4 hàng dòng mẹ. Giống LVN17 với những con số tương ứng là 5 ngày và 1:3; giống LS6 gieo cùng ngày và tỷ lệ 2:5; giống Bioseed9681 gieo cùng ngày và tỷ lệ 2:6, giống P ll cứ 2 hàng dòng bố, có 6 hàng dòng mẹ, trong đó hàng bố 1, gieo sau các hàng mẹ 2 ngày và sau đó 3 ngày, mới gieo hàng bố 2.

1. Cách chăm sóc và các khâu kỹ thuật cần thiết trong sản xuất ngô lai giống

- Sau khi hạt giông nhú mầm, cần tích cực chăm sóc ruộng giông như xới xáo, giữ ẩm, làm cỏ. Đặc biệt, chú trọng phòng chống chuột, ỏ miền Bắc cần quan tâm trừ sâu xám. Cần kết hợp nhiều biện pháp để xử lý các dịch hại cho ngô. Cây ngô giống sẽ trải qua các giai đoạn cần được chú ý để tác động các khâu kỹ thuật đặc biệt như xoáy nõn, trổ cờ (bắt đầu và kết thúc), phun râu (bắt đầu và kết thúc).

- Từ khi cây ngô giống có một số lá thật, cần luôn kiểm tra để phát hiện và trừ bỏ các cây lẫn giống. Căn cứ vào hình dạng, hoặc các đặc điểm thực vật khác, ở các hàng dòng mẹ, phải kiểm tra kỹ những cây cha khử hết bao phấn.

- Ngắt bỏ cò (hoa đực) và thụ phấn hỗ trợ ở các cây dòng mẹ cũng là khâu có vai trò lớn đối với năng suất, chất lượng hạt giống. Các bước thực hiện như sau:

+ Từng cây dòng mẹ, nếu cờ lộ ra 1/3 chiều dài, thì nhẹ nhàng một tay giữ ngọn cây, một tay khéo léo rút cờ ra, không làm rách lá, gẫy cây.

+ Ngắt bỏ cờ vào buổi sáng, trưóc 9 giờ là phù hợp nhất.

+ Không để sót bao phấn, không để bao phấn kịp nở và cũng không rút bỏ khi cò còn quá non, dẫn đến dễ bị sót bao phấn, đứt lá ngọn.

+ Ớ ruộng giông vụ xuân, nên tiến hành 5 - 6 lần và vụ đông 6 - 8 lần.

- Đồng thời, tiến hành thụ phấn hỗ trợ thêm (lấy phấn hoa đực ở cây dòng bố) cho các cây dòng mẹ khoảng 2 - 3 lần khi cây ngô phun râu.

2. Cách thu hoạch ngô giống đơn giản và đúng kỹ thuật 

- Ngô lai giốhg vụ xuân cho thu hoạch vào tháng 6, vụ đông vào tháng 1 năm sau. Việc thu hoạch phải được ưu tiên để tiến hành kịp thời. Tốt nhất là thu hoạch vào các ngày nắng, khô. Trên ruộng giống, cho thu ngô ở các dòng bố trước, và để riêng làm ngô thịt, chú ý không để lẫn với dòng mẹ. Ổ dòng mẹ, nếu 80% số ngô có lá chuyển màu vàng và chân hạt ngô có màu đen, thì cho thu hoạch riêng. Sau đó, tiến hành kiểm tra để thải loại ngô có những hình thái không phù hợp với giống chuẩn. Số còn lại, chọn bắp ngô to, thẳng, hạt có kích cỡ, màu sắc đồng đều và có hình dạng đẹp để làm giống. Loại bỏ những bắp có hạt khác màu, hoặc chín ép, dị dạng và bị sâu bệnh.

Tiếp theo, tiến hành làm khô bắp ngô. Thường bắp ngô có độ ẩm cao hơn 20%, phải sấy trong 30 - 40 giờ, ở nhiệt độ 36 - 38°c cho độ ẩm bắp ngô còn 18 - 20%. Lúc này, tách hạt khỏi lõi và đem sàng để lấy các hạt đồng đều. Cuốỉ cùng, đem sấy hạt đạt yêu cầu để có độ ẩm 9 - 10% và đem đóng gói, bảo quản, rồi tiêu thụ làm giống. Giống vụ xuân đem trồng vụ thu đông. Giống vụ đông gieo trồng vụ xuân và vụ hè thu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n