Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Bọ xít nâu hại vải nhãn

 Bọ xít nâu hại vải nhãn



Tên khoa học: Tessaratoma papillosa

1. Triệu chứng tác hại của bọ xít nâu hại vãi, nhãn

Tên thường gọi của loại sâu hại này là bọ xít hại vải. Đây là loại sâu hại đa thực (nghĩa là có thể khai thác thức ăn trên nhiều loại cây trồng khác nhau). Ngoài cây vải, bọ xít còn gây hại nặng trên cây nhãn.

- Triệu chứng tác hại

Bọ xít non và trưởng thành chính hút đọt non, cuống chùm hoa và cuống quả tạo thành các vết châm màu nâu đen. Lá khô cháy, hoa quả bị rụng. Khi quả lớn, bọ xít châm làm cho quả thối rụng.

2. Nhận biết bọ xít hại vải, nhãn

Bọ xít hại vải nhãn có ba giai đoạn (pha) phát dục: trứng, bọ xít non, trưởng thành. Có thể nhận biết các pha đó thông qua các đặc trưng sau:

- Trưởng thành cơ thể có màu vàng nâu hoặc màu nâu. Mảnh lưng cứng màu nâu đến nâu đậm. Mút cánh có màu nâu đen. Mặt bụng có lớp phấn trắng (giống như vôi) bao phủ. Bọ xít trưởng thành qua đông lớp phần này bị mất dần hoawchj hoàn toàn không còn, trơ ra phần da cứng màu vàng sáng.

- Trứng co hình cốc kích thuóc gần bằng bằng hạt đậu xanh, thường xếp thành 2 – 3 hàng trên lá, cành. Màu sắc thay đổi từ vàng sáng (mới đẻ) đến màu vàng xanh, màu nâu tím, khi sắp nở chuyển thành màu đen

Bọ xít non: mới nở có hình trứng, viền màu đen lốm đốm (gần giống con bọ rùa nhưng dẹt hơn), sau chuyển dần sang màu vàng nâu, nâu.

Bọ xít non có 4 tuổi. Việc phân tuổi dựa vào các đặc điểm sau:

+ Tuổi 1: Mới nở dài 6,3mm, rộng 4,5mm màu đỏ tươi sau vài giờ chuyển sang màu xám

+ Tuổi 2: Màu đỏ nâu, đường viền cơ thể màu đen

+ Tuổi 3: Đôi mầm cánh hiện rõ lớp bột sáp che phủ cơ thể dày hơn, cơ thể màu xám mốc

+ Tuổi 4: Cơ thể chuyển sang màu vàng nâu, nâu. Con đực thường có kích thước 24,5 x 14,3mm, con cái 28,6 x 16,4mm

3. Tìm hiểu đặc điểm sinh học và quy luật phát sinh gây hại của bọ xít hại vải, nhãn

Bọ xít trưởng thành qua đông trong tán cây, bụi rậm. Tháng 2-3 bọ xít đẻ trứng trên đọt non, chùm hoa (trứng dạng hình cốc, xếp thành 2 hàng, mỗi hàng 7-8 quả)

Bọ xít non sau khi nở sống tập trung thành tập đoàn ít di chuyển. Tuổi lớn mới phân tán dần ra

Trong năm bọ xít gây hại nặng từ tháng 3-7. Mật độ cao nhất vào giai đoạn quả hình thành đến khi chín.

Vườn vải càng lâu năm, rậm rạp càng bị hại nặng.

4. Phòng trừ bọ xít hại vải, nhãn

- Rung cây bắt bọ xít trưởng thành vào các đêm tối tháng 2-3 trời lạnh. (dưới gốc trải nilon hay quét sạch để dễ thu gom).

- Ngắt đốt hặc giết các ổ trứng, ổ bọ xít non.

- Sử dụng thuốc hoá học:

+ Dipterex nồng độ 0.1- 0,2% (thêm 50 ml rượu/bình 10 lit)

+ Sherpa 25EC nồng độ 10-15 ml/10lit nước

Nếu mật độ cao phun kép 2 lần cách nhau 10-15 ngày.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n