Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Bọ xít muỗi

 Bọ xít muỗi


Tên khoa học: Helopeltis sp.

Tên tiếng Anh: Tea mosquito bug

Triệu chứng, tác hại

·         Bọ xít muỗi Helopeltis theivora hại chè

Bọ xít muỗi cả giai đoạn sâu non và trưởng thành đều gây hại cây chè, bọ xít dùng vòi chọc thủng các phần non mền của lá, búp cây chè để hút nhựa.

Vết châm của bọ xít muỗi có hình tròn hoặc gần tròn lúc đầu có màu chì xung quanh có màu nhạt, sau đó vết châm biến thành màu nâu đậm.

Kích thước và số lượng vết châm của bọ xít thay đổi theo tuổi của bọ xít, thời tiết và thức ăn.

Số lượng vết châm của bọ xít non nhiều nhưng nhỏ, số lượng vết châm của bọ xít trưởng thành ít nhưng lớn hơn.

Vết châm sâu non nhỏ (0,3mm) hơn sâu trưởng thành (1,75mm) . Số vết châm trên búp non nhiều hơn búp già, mùa hè nhiều hơn màu đông, sâu tuổi 4 - 5 nhiều hơn sâu trưởng thành.

Sâu non chưa có cánh phát triển đầy đủ ít di chuyển, gây tác hại nặng trên từng bụi chè và vùng nhỏ.

Búp chè bị châm nhiều lá, bị quăn queo đen thui không hái được và còn ảnh hưởng đến lứa hái sau. Chè con chưa đốn bị hại nặng không lớn được. Vùng chè bị bọ xít muỗi hại nặng, lá màu đen thường có bệnh sùi cành.

Mùa hè thu số lượng vết châm nhiều hơn mùa đông, vết châm ở lá, búp non có kích thước lớn hơn vết châm ở lá, búp già cứng hơn.

Bọ xít muỗi thường tập trung gây hại từng bụi, từng đám chè, búp chè bị hại cong queo, cháy thui đen không thu hoạch được và làm ảnh hưởng đến năng suất các lứa búp tiếp theo, bọ xít muỗi chích hút phần non làm cho chè bị đắng làm chất lượng chè kém.

·         Bọ xít muỗi (Helopeltis bakeri, Helopeltis collari) hại trái 

Thành trùng và ấu trùng chích hút chồi và trái non làm chết cành và rụng trái 

Đặc điểm hình thái, sinh sống gây hại

Cả ba loài loài đều có màu vàng hơi nâu và kích thước gần giống nhau.

+ Đặc điểm hình thái:

Trưởng thành: có hình dạng giống con muỗi, kiểu miệng chính hút, vòi dài đến ngực thân dài khoảng 4,3 - 5,2 mm.

+ Đầu có mắt kép đen, đầu màu nâu và có các vệt, dải màu vàng, mắt kép màu nâu đen, 2 râu đầu dài màu nâu.

+ Ngực mang 3 đôi chân, lưng có 1 cái chuỳ hơi cong về phía sau.

+ Bụng có 9 đốt. Con cái bụng to màu xanh lam, con đực bụng nhỏ xanh da trời, toàn thân dài từ 5 - 7mm. Trên lưng có một chuỳ nhỏ nhô lên giống như kim.

Trứng: Hình ô van, màu trắng trong suốt, phía đầu nhỏ của trứng có 2 lông mảnh dài không bằng nhau nhô ra ngoài mô cây, trứng nằm trong phần cọng búp hoặc trên gân chính lá non

Bọ xít non:

Khi mới nở có màu vàng có nhiều lông, đến khi đẫy sức chuyển sang màu xanh ánh vàng, chuỳ và mầm cánh có màu vàng nâu, mầm cánh phủ hết đốt bụng thứ 4.

Sâu non có 5 tuổi:

- Sâu non 1 tuổ i: Màu nâu, ánh trong, có nhiều lông, râu nâu, mắt kép hung đỏ, đít cong hoạt động nhanh nhẹn.

- Sâu non tuổi 2: Màu vàng nhạt, lẫn xanh non, trên lưng có chuỳ, chưa có cánh, mắt kép hung đỏ, lưng bụng có khối tròn màu vàng.

- Sâu non tuổi 3: Màu xanh lá mạ, đầu hơi vàng có mầm cánh phủ kín hết ngực, mắt kép hung đỏ, râu vàng nâu, chân màu vàng trong, có nhiêu vết đen nhạt.

- Sâu non tuổi 4: Màu xanh lá non búp chè, ít lông, mầm cánh dài, râu màu vàng, mắt kép hung đỏ.

- Sâu non tuổi 5: Màu cánh nâu kéo dài ở dụng, thân phát triển mạnh theo chiều dài, đôi chân sau phát triển rõ, gợn nhiều vết đen.

+ Đặc điểm sinh sống:

Bọ xít muỗi ưa sống ở những nơi ẩm thấp, chè sinh trưởng xanh tốt. Trên nương chè bọ xít muỗi tập trung hại nhiều ở những chỗ râm mát, rậm rạp.

Mùa hè bọ xít muỗi hoạt động gây hại vào buổi sáng sớm, chiều tối hoặc sau cơn mưa trời hửng nắng.

Mùa đông bọ xít muỗi thường hoạt động gây hại mạnh vào buổi trưa và buổi chiều.

Bọ xít non thường sống theo nhóm 2 - 3 con trên một búp hoặc trên lá non gần búp. Thời gian cho giai đo ạn bọ xít non khoảng 9- 19 ngày, bọ xít trưởng thành sống 8 -13 ngày, sau khi hoá trưởng 2 - 6 ngày bọ xít muỗi bắt đầu giao phối, sau giao phối 1 - 3 ngày đẻ trứng.

Trứng được đẻ từng quả hoặc đẻ thành cụm 2 - 3 quả vào phần non trên cọng búp hay gân chính của lá non.

Một bọ xít muỗi cái có thể đẻ từ 12 - 74 trứng, Thời gian trứng từ đẻ đến nở khoảng 5 - 10 ngày. Bọ xít non qua 4 lần lột xác thành bọ xít muỗi trưởng.

Vòng đời của bọ xít muỗi khoảng từ 27 đến 45 ngày tuỳ thuộc nhiệt độ môi trường.

Quy luật phát sinh, phát triển gây hại

Trong năm bọ xít muỗi hại chè thường tăng nhanh mật độ khi nhiệt độ không khí vào khoảng 20 - 27o C và ẩm độ không khí cao t ừ 90% trở lên. Vì thế bọ xít muỗ i gây hại chè nhiều vào mùa có nhiều mưa, ẩm ướt. Căn cứ vào đặc tính này có thể thấy mật độ bọ xít muỗi biến động trong năm.

Ở Miền bắc Một năm có 8 lứa sâu chia 3 thời kỳ chính:

Từ tháng 4 đến tháng 6 bắt đầu xuất hiện số lượng nhỏ gây hại ít. Từ tháng 7 đến tháng 9 mật độ cao nhất và gây hại nghiêm trọng.

Từ tháng 10 đến tháng 12 mật độ tương đối cao và gây hại tương đối nhiều.

Ở Bảo lộc Lâm đồng, bọ xít muỗi gây hại nhiều nhất, chúng gây hại quanh năm, gây hại nặng khi khí hậu mát mẻ đặc biệt vào mùa mưa.

Các giống chè khác nhau, mức độ gây h ại của bọ xít muỗi khác nhau, đặc biệt bọ xít muỗi hại nặng trên 2 giống TRI 777 và 1A.

Bọ xít muỗi thường trú ngụ và gây hại trên các cây ký chủ như cây sở, cây ổi, sim, mua...

Phương pháp điều tra bọ xít muỗi

Theo phương pháp 5 điểm chéo góc.

Mỗi điểm ngắt 10-20 búp chè

Đếm trực tiếp bọ xít trên búp hoặc theo dõi tỷ lệ búp bị hại, tính tỷ lệ búp bị hại.

Chỉ tiêu theo dõi: mật độ (con/búp), tỷ lệ hại (%).

Biện pháp phòng trừ bọ xít muỗi

Thực hiện phòng trừ rầy xanh hại chè bằng biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:

- Trồng và chăm sóc cây chè khỏe mạnh.

- Thu hái chè và chăm sóc chè đúng kỹ thuật để giúp cây chè hồi phục tốt: Hái chè thường xuyên (hái san trật) sẽ loại bỏ được nhiều trứng bọ xít muỗi, khi hái chè chú ý hái hết toàn bộ các búp bị hại, đồ ng th ời có các biện pháp chăm sóc phù hợp như bón phân, tưới nước, diệt cỏ dại, tạo độ thông thoáng cho nương chè để cây chè nhanh chóng ra các chồi mới.

- Loại bỏ các cây ký chủ phụ của bọ xít muỗi như đã nêu ở trên trong và xung quanh nương chè.

- Không nên trồng cây che bóng quá nhiều trên nương chè.

- Bảo vệ các loại thiên địch trên nương chè bằng cách giảm phun thuốc bảo vệ thực vật và chọn lọc các loại thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại với ký thiên địch.

- Người trồng chè phải thường xuyên kiểm tra nương chè để phát hiện, đánh giá để có các quyết định kịp thời, đặc biệt vào thời điểm bọ xít muỗi phát sinh gây hại nặng.

- Theo dõi bọ xít muỗi, có thể đếm trực tiếp bọ xít trên búp hoặc theo dõi liên tục tỷ lệ búp bị hại.

- Trên cơ sở theo dõi mật độ, tỷ lệ búp bị hại, kết hợp với số lượng thiên địch có trên n ương chè, tình hình thời tiết khí hậu, biện pháp thu hái...để có các quyết định có nên can thiệp bằng thuốc trừ sâu hay không.

- Trừ sâu bằng thuốc hoá học: Trebon 10EC, Actara 25WG, Bulldock 25EC… với 0,6 - 0,7 lít/ha/lần phun.

- Chỉ sử dụng thuốc khi điều tra mật độ đạt ngưỡng phòng trừ.

- Đảm bảo thời gian cách ly đúng quy định với từng loại thuốc BVTV.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n