Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Bọ xít đen

 Bọ xít đen


Tên khoa học: Scotinophora lurida

Họ: Bọ xít năm cạnh (Pentatomidae)

Bộ: Cánh nửa (Heminoptera)

Bọ xít đen có thể gây hại ở các vụ lúa trong năm, tuy nhiên gây hại nặng nhất ở vụ hè thu có điều kiện thời tiết nóng và ẩm. Bọ thường gây hại nặng ở giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ đến làm đòng và thường tập trung chích hút ở mắt thân lúa.Hàng năm bọ xít có thể hình thành 2 lứa. Lứa từ tháng 3 - 5 và lứa từ tháng 8 - 9. Bọ xít đen trước đây chỉ xuất hiện rải rác và gây hại không đáng kể, nhưng những năm gần đây chúng xuất hiện và gây hại nhiều hơn, trên các giống lúa mùa cũng như các giống lúa ngắn ngày. Thực tế đồng ruộng cho thấy những giống nào không kháng được rầy nâu, thì thường là những giống bị bọ xít đen gây hại nhiều hơn những giống khác.

 1.  Đặc điểm hình thái

- Trưởng thành: Con cái trưởng thành thân dài 9-9,5mm, con đực dài 8,5mm. Chiều rộng khoảng 5-6mm. Thân hình bầu dục, lưng và bụng nhô ra như nhau. Phiến mai dài tới cối bụng nhưng bề ngang không che hết bụng. Phiến giữa và phiến cạnh của đầu dài bằng nhau. Góc trước mảnh lưng ngực trước mọc ngang ra một gai lông không dài, không nhọn. góc cạnh mảnh lưng ngực trước có một mấu lồi ngắn không nhọn. Mắt đơn màu đỏ nhạt. Bàn chân và râu màu nâu tro. Toàn thân nhìn chung màu đen.

- Bọ xít non: mới nở kích thước cơ thể khoảng 1-2 mm, mầu nâu đỏ, chưa có cánh, di chuyển chậm chạp. Khi lớn có mầu tro nâu. Thời gian ấu trùng kéo dài khoảng một tháng.

- Trứng: Một con trưởng thành cái có thể đẻ vài trăm trứng (trung bình khoảng 200 quả). Trứng hình trụ (giống cái trống), trứng mới đẻ màu hồng hơi xanh, sau thành màu nâu đỏ hoặc nâu xám. Trứng được đẻ thành từng ổ trên bẹ lá, phiến lá (kể cả lá khô) xếp 2 hàng, nằm gần mặt nước ruộng. Mỗi ổ trứng khoảng 15-20 quả, thường được xếp thành 3-4 hàng. Trứng có thể bị ung (không nở), nếu bị ngâm trong nước khoảng một ngày đêm. Giai đoạn trứng kéo dài 4-5 ngày.

2. Đặc điểm phát sinh gây hại

Bọ xít trưởng thành có xu tính với ánh sáng. Ban ngày sợ nắng nên thường ẩn náu dưới khóm lúa, buổi chiều tối hoặc những ngày râm mát có thể bò lên phía trên để gây hại.

Thời gian sinh trưởng phát dục các giai đoạn của bọ xít đen:

- Trứng 3 - 8 ngày, trung bình 5 ngày

- Bọ xít non 35 - 53 ngày, trung bình 40 ngày

- Trưởng thành sống từ 10 - 10,5 tháng

Cả con trưởng thành và con non đều bu bám ở phần gốc của cây lúa (gần mặt đất hoặc mặt nước) để chích hút nhựa. Để lại những đốm mầu vàng, làm cho lá chân của cây lúa bị vàng dần. Nếu bị hại nhẹ, cây lúa sinh trưởng và phát triển kém, nếu bị hại nặng cây lúa có thể bị khô héo, chết từng khóm, từng chòm (giống như bị cháy rầy). Ở thời kì trỗ, nếu bị hại nặng hạt lúa có thể bị lép, hoặc bạc trắng, gây thất thu năng suất rất nhiều. Bọ xít thường phát sinh gây hại nhiều ở những ruộng lúa cấy sớm xanh lốp, có nhiều cỏ dại, thuận lợi nhất trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.

3. Biện pháp phòng, trừ:

- Vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ cỏ dại là ký chủ phụ của bọ xít.

- Cấy gọn thời vụ. Phát hiện sớm, thu gom ổ trứng để diệt, vợt bắt bọ xít trưởng thành.

- Ở những cánh đồng có điều kiện tưới tiêu thuận tiện thì vào thời kỳ bọ xít đẻ trứng rộ có thể hạ mức nước trong ruộng để bọ xít đẻ trứng ở vị trí thấp hơn, sau đó cứ cách 4 ngày một lần cho nước vào cao hơn vị trí ban đầu, ngâm 24 giờ. Làm 2 - 3 lần như vậy có thể tiêu diệt được nhiều trứng bọ xít.

- Dùng các loại thuốc Ofatox 400EC,Actara 25WP, Bassa… phun khi bọ xít phát sinh rộ.

Trưởng thành của các loại bọ xít đều ưa mùi tanh hôi nên có thể làm bẫy tanh hôi để nhử bọ xít trưởng thành đến tập trung để tiêu diệt. Dùng lá xoan băm nhỏ + nước giải hoặc cua, ốc, hến đập nhỏ trộn vào đặt xung quanh bờ ruộng lúa thành từng mô để bọ xit đến ăn và chết. Mật độ cao có thể phun thuốc trừ sâu vào.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n