Bọ cánh tơ
Tên khoa
học: Scirtothrips
dorsalis Hood
Họ Thripidae
Bộ cánh tơ: Thysanoptera
Triệu chứng, tác hại của bọ cánh tơ
Cả bọ non nở ra đến trưởng thành, chúng bám ở mặt dưới lá non, tôm chè và trên cọng búp để gây hại, làm cho mặt dưới lá và trên cọng búp nổi lên đường sần sùi song song màu nâu xám.
Búp chè bị hại có biểu hiện cứng, lá dày
màu xanh sẫm, có thể lá bị nhăn hoặc biến dạng. Chỉ cần một vài con bọ cánh tơ
vẫn có thể làm giảm chất lượng búp chè, búp chè bị hại sẽ bị khô, giòn dễ vỡ
vụn, chè chế biến sẽ có vị đắng hơn, pha chè nước bị vàng kém xanh.
Khi chè bị bọ cánh tơ hại nặng, lá và tôm
chè bị rụng sớm, lá non bị biến dạng, các mầm non héo thâm và ảnh hưởng đến
năng suất búp chè lứa tiếp theo.
Đặc điểm hình thái, sinh sống gây hại của
bọ cánh tơ
+ Đặc điểm
hình thái
Trưởng thành: dài khoảng 0,5 - 1,2 mm, có 4 cánh
hẹp, trên cánh có nhiều lông tơ dài, thân có màu từ đỏ nâu nhạt hoặc màu vàng
xanh nhạt.
Bọ non: Không có cánh. Thân dài khoảng 0,4
- 0,6 mm. Đẻ trứng ở trong mô lá non và mầm non.
+ Đặc điểm
sinh sống gây hại.
Bọ cánh tơ thường tập trung gây hại trên
các nương chè khô hạn, còi cọc, chè già.
Bọ cánh tơ thường ít di động, sống chủ yếu
ở mặt sau lá rất non và ở khe hở của tôm chè.
Trứng đẻ từng quả vào mô lá gần gân lá,
trứng từ khi đẻ đến nở khoảng 8 -16 ngày tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Sâu non hoạt động gây hại trên các tôm chè,
mặt sau lá non và trên cọng búp và sống khoảng 8 -16 ngày.
Khi đẫy sức sâu non vào nhộng.
Thời gian nhộng non khoảng 2-4 ngày và
nhộng bọc khoảng 4-7 ngày. Trưởng thành từ khi vũ hoá đến khi chết khoảng 5-19
ngày.
Vòng đời của bọ cánh tơ khoảng 21- 42 ngày
(có thể hoàn thành từ khi trứng đến con trưởng thành có thể đẻ trứng).
+ Đặc điểm
phát sinh, phát triển:
Bọ cánh tơ thường phát triển mạnh trong
thời tiết khô, nóng, mỗi năm bọ cánh tơ có 2 đợt bột phát:
Đợt 1: từ tháng 4 đến tháng 8, đợt này chè
đang ra lá mới, bọ cánh tơ gây hại nặng.
Đơt 2: từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 11,
đợt này gây hại ít và thường trên diện hẹp.
Trong các giống chè thì giống Shan bị hại
nặ ng nh ất, giống Trung du và PH1 bị hại như nhau, các giống TRI 777 và đại
bạch trà bị cánh tơ hại ít hơn.
Phương pháp điều tra phát hiện bọ cánh tơ
Cần thường xuyên kiểm tra theo dõi bọ cánh
tơ trên nương chè. Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra
20 búp. Sử dụng kính lúp cầm tay để đếm bọ cánh tơ có trên búp chè và số vết
gây hại.
Biện pháp phòng trừ bọ cánh tơ
- Trồng và chăm sóc cây chè khoẻ mạnh để có
thể chống chịu được bọ cánh tơ.
- Hái chè thường xuyên, triệt để để loại bỏ
trứng, bọ cánh tơ non và trưởng thành... Tất cả các biện pháp trên nhằm tác
động làm giảm mật độ bọ cánh tơ, cây chè sẽ sinh trưởng tốt vượt qua khỏi các
tổn thương nhanh hơn.
- Kiểm tra nương chè thường xuyên: trong
thời gian bọ cánh tơ phát triển gây hại nhiều, người sản xuất chè cần thường
xuyên kiểm tra theo dõi bọ cánh tơ trên nương chè của mình. Sử dụng kính lúp
cầm tay để đếm bọ cánh tơ có trên búp chè kết hợp với vết gây hại. Phân tích,
đánh giá diễn biến của chúng trên nương chè, số lượng thiên địch, diễn biến
thời tiết, tình hình sinh trưởng và phát triển của cây chè... Trên cơ sở đó ra
quyết định xem nên tác động các biện pháp kỹ thuật nào vào nương chè cho có lợi
nhất.
- Bảo vệ và hỗ trợ thiên địch trên nương
chè rất quan trọng trong việc hạn chế mật độ bọ cánh tơ. Muốn bảo vệ và hỗ trợ
thiên địch người trồng chè cần giảm phun thuốc trừ sâu và khi phải phun thuốc
thì nên chọn các thuốc trừ sâu có phổ tác động hẹp, ít độc hại với thiên địch.
- Chỉ phun thuốc trừ bọ cánh tơ khi điều
tra thấy đạt ngưỡng mật độ phòng trừ: 1-2 con/búp.
* Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly đúng với
từng loại thuốc, đảm bảo nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV.
Chọn thuốc trừ sâu. Đặc biệt thuốc chọn
lọc, có nguồn gốc sinh học, thuốc ít độc hại.
Nhận xét
Đăng nhận xét