Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Bọ cánh cứng khoai tây

 Bọ cánh cứng khoai tây


Tên khoa học: Colorado

1. Phấn bố

- Bọ cánh cứng Colorado đã từng là một loại dịch hại ở phía tây nước Mỹ. Nhưng những vụ khoai tây ở phía đông đã hấp dẫn chúng hơn. Vì thế chúng đã di cư đến nơi này trong những năm 1800.

- Hiện nay phân bố rộng, hại cây trồng ở Mỹ, Trung Quốc, Đông Nam Á và nhiều khu vực khác.

2. Đặc điểm hình thái

- Hình dạng của bọ cánh cứng Colarado có hình vòm và chiều dài khoảng 1 cm. Con trưởng thành có màu vàng với mười sọc màu đen chạy dọc trên thân của chúng.

- Bọ cánh cứng cũng có đặc điểm tương tự với những đặc điểm của những loại bọ cánh cứng khác. Thân mềm với hai sọc chấm đen chạy dọc hai bên. Khi mới sinh trứng có màu gạch đỏ và phần đầu có màu đen. Sau một thời gian trứng có màu vàng cam và năm dưới tán lá.

3. Tập tính sống và quy luận phát sinh

- Chu kỳ sống bọ cánh cứng Colorado trưởng thành trôn mình trong những lớp đất trong những ngày đông rét muốt và chờ đợi mùa xuân đến. Con cái đẻ trứng trên tán lá của những cây họ cà, đặc biệt là khoai tây.

- Giai đoạn đầu tiên của ấu trùng kéo dài từ 10 – 30 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ. Giai đoạn thứ tư chúng tự thả mình xuống mặt đất và bắt đầu hình thành hình thái trong vòng 15 ngày.

- Những cá nhân này sẽ kiếm ăn và giao phối với nhau, sinh sản khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, sau đó lại ẩn mình vào trong lớp đất đá để tránh rét mùa đông

4. Phạm vi ký chủ và dấu hiệu nhận viết gây hại cây trồng

- Cây trồng bị tấn công như cây khoai tây, cà chua, ớt

- Bọ Colarado trưởng thành, ấu trùng đều ăn lá, chồi, hoa quả.

- Dầu hiệu bị sâm hại nếu không được kiểm soát, bọ cánh cứng Colarado có thể làm rụng lá cây bị tấn công khác. Nếu thấy dấu hiệu dụng lá hãy kiểm tra ấu trùng bọ cánh cứng xuất hiện. Ấu trùng gây hại lớn nhất cho cây trồng. Ngoài ra có thể nhìn vào phía dưới tán lá để phát hiện ra các cụm trứng màu vàng.

5. Biện pháp phòng trừ

- Biện pháp canh tác: Phá hủy trứng khi tìm thấy, nhặt những con bọ cánh cứng, ấu trùng đang di chuyển đến nơi thiêu hủy, xây dựng hàng rào lưới để tránh sự xâm nhiễm từ nơi khác. Thu hút các loại côn trùng có ích như bọ rùa, bọ xít, … chúng giúp tiêu diện trứng. Dọn cỏ dại sạch sẻ trước khi bọ cánh cứng thức dậy vào mùa xuân để loại bỏ nguồn thức ăn của chúng. Luân canh cây trồng họ cà với các cây trồng nước để diệt con trưởng thành ẩn trong đất.

- Sử dụng thuốc hoa học: Nên xử lý đất trước khi trồng thường xuyên, rải thuốc ngừa bọ cánh cứng bằng các loại thuốc dạng hạt như Regent, Basudin 10 H hoặc dùng thuốc nước tưới gốc cây như Pyrinex 20EC, Fenbis 25EC. Oncol 20EC. Tưới thuốc Oncol 20EC hoặc rải thuốc Lorsban 15G vào gốc cây. Hoặc dùng thuốc phun ấu trùng như thuốc Basudin, Sevidol 8G phun dưới tán lá cây và xung quanh vùng rễ.

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n