Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Bệnh đốm đen lá hoa cúc

 Bệnh đốm đen lá hoa cúc


Tên khoa học: Septoria chrysanthemi Halst

         Bệnh phá hại rất phổ biến trên nhiều cây trồng họ cúc, làm ảnh hướng lớn đến năng suất và phẩm chất hoa. Bệnh hại suốt quá trình sinh trưởng của cây hoa cúc làm cây chết khô.

1. Triệu chứng

          Bệnh hại chủ yếu trên lá, lúc đầu là một điểm nhỏ như mũi kim màu nấu xám, sau đó mô bệnh lan rộng có dạng hình tròn hoặc hình bầu dục ở giữa màu trắng xám, đường kính vết bệnh từ 0,5-1 cm. Bệnh nặng các vết bệnh các vết bệnh có thể liên kết nhau tạo thành đốm lớn, trên mô bệnh giai đoạn. Về sau, thường hình thành các chấm nhỏ màu đen (đó là quả cành của nấm gây bệnh) gặp điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều mô bệnh dễ bị thối nhũn chuyển sang màu xám đen, trong điều kiện khô hanh mô bệnh dễ bị rách nứt.

2. Nguyên nhân gây bệnh

          Nấm Septoria chrysanthemi Halst thuộc họ Sphaeropsidaceae, bộ Sphaeropsidales, lớp Coelomycetes. Sợi nấm đa bào, không màu, phân nhiều nhánh. Sinh sản vô tính hình thành các quả cành hình cầu thường nằm chìm trong mô bệnh để độ đỉnh có lỗ hở ra ngoài. Đường kính 70-130 µm, màu nâu hoặc nâu đen. Cành bào tử phân sinh ngắn, đơn bào, phần gốc cành phình rộng. Bào tử phân sinh hình gậy dài và mảnh, hai đầu thon nhọn, đa bào, không màu, thường có từ 3-5 ngăn.

          Bào tử nấm nảy mầm xâm nhiễm thuận lợi trong điều kiện có ẩm độ cao (giọt nước, giọt sương) và nhiệt độ thích hợp từ 23-28oC. Trong điều kiện có nhiệt ẩm độ thuận lợi, thời kỳ tiềm dục của bệnh chỉ từ 6-7 ngày. Mức độ lây nhiễm và htowif kỳ tiềm dục của bệnh dài hay ngắn còn phụ thuộc vào cá giống cúc và có vết thương sây sát trên lá hay không.

          Nguồn bệnh chủ yếu là dạng sợi nấm và quả cành của nấm gây bệnh tồn tại trên tàn dư thân lá của cây hoa cúc trên đồng ruộng.

3. Đặc điểm phát sinh phát triển

          Bệnh đốm đen lá hoa cúc thường phát sinh phá hại mạnh trong điều kiện ẩm ướt, mưa gió nhiều và nhiệt độ ẩm nóng. Bệnh thường phát sinh phá hại mạnh từ đầu tháng 4 đến cưới tháng 7 trong năm trên vụ hoa xuân hè. Các giống hoa cúc vàng Đài Loan, vàng Đài Loan, vàng Đà Lạt và cúc trắng Nhật thường hại năng hơn các giống cúc của Singapore.

          Bệnh cũng thường phá hại trên các ruộng trồng hoa cúc trũng thấp, nước thường ứ đọng, và mật độ trồng dầy (600.000 cây/ha). Bệnh hại nặng trên các ruộng hoa cúc trồng độc canh.

          Sự phát triển của bệnh còn liên quan mật thiết với sự phá hại của các loại côn trùng miệng nhai và tạo vết thương sây sát trong quá trình cắt tỉa, chăm sóc vun xới. Bệnh cũng gây thiệt hại năng trên những ruông hoa cúc bón NPK không cân đối, thiếu Kali.    

4. Biện pháp phòng trừ

          Để phòng trừ bệnh đốm đen lá hoa cúc cần phải kết hợp áp dụng đủ các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp:

- Chọn và sử dụng các giống chống chịu bệnh.

- Chọn đất cao ráo, có hệ thống tiêu thoát nước tốt và lên luống cao.

- Thực hiện biện pháp luân canh với cây trồng khác họ, không trồng độc canh hoa cúc nhiều năm.

- Mật độ trồng vừa phải không trồng quá dầy.

- Bón phân NPK đầy đủ, cân đối và hợp lý, nên bón lót phân chuồng hoai mục trước khi trồng, bón đầy đủ kali.

- Trường hợp bệnh xuất hiện có thể sử dụng một số loại thuốc hóa học để phòng trừ như : Macozeb, matalaxy, fosetyl aluminum, diniconazole…

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n