Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Bệnh héo rũ vàng lá chuối

 Bệnh héo rũ vàng lá chuối

Tên khoa học: Bệnh héo rũ Panama

Bệnh héo rũ vàng lá chuối thường xuất hiện và gây hại tập trung tại vùng trồng chuối ba năm tuổi trở lên. Các vùng trồng chuối chuyên canh hầu như tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao. Chuối bị nhiễm bệnh gây mất mật độ, giảm năng suất rõ rệt.

Description: http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/B%E1%BB%87nh%20h%C3%A9o%20v%C3%A0ng%20l%C3%A1%20chu%E1%BB%91i.jpg

Biểu hiện của bệnh héo rũ vàng lá chuối

1. Nguyên nhân gây bệnh héo rũ vàng lá chuối

- Bệnh héo rũ vàng lá chuối là do nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense gây ra. Nấm Fusarium oxysporum có thể gây hại trên các cây trồng khác nhau như khoai lang, đậu, bắp cải, cà chua, …

2. Đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh héo rũ vàng lá chuối

- Nấm Fusarium oxysporum phát triển mạnh khi có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp. Phổ nhiệt độ sinh trưởng của nấm rộng, có thể phát triển ở nhiệt độ thấp 5oC, hoặc nhiệt độ cao 35oC, nhưng tối thích là 20 – 28oC.

- Phương thức lây lan bệnh chủ yếu qua ba con đường: Lây qua vật liệu trồng; Lây qua đất; Lây qua nước. Nấm có thể lây lan mạnh qua cây giống không sạch bệnh. Hoặc bào tử nấm tồn tại trong đất lên đến 3 – 5 năm để có thể gây bệnh. Có thể phát tán theo dòng nước chảy đến các nơi khác nhau để gây bệnh cho vùng trồng mới.

3. Triệu trứng bệnh héo rũ vàng lá chuối

- Bệnh héo rũ vàng lá chuối xuất hiện hầu hết bốn mùa trong năm. Nấm gây hại trực tiếp trong mạch dẫn của cây, do nấm phát tán chủ yếu trong đất. Đầu tiên gây hại phần rễ của cây qua vết thương cơ giới, sau đó phát triển đi lên theo mạch dẫn gây hại phần thân và lá cây. Tức khi cây có biểu hiện bệnh thì cây đã nhiễm bệnh từ rễ, bên trong thân rất khó có thể xử lý bệnh.

- Cây nhiễm bệnh khi biểu hiện ra bên ngoài làm cho lá bị héo vàng từ dưới lên trên, làm cho cây chuối chết dần. Những cây, bụi chuối bị nhiễm bệnh thì không thể để lưu gốc cho vụ sau hoặc dùng để lấy giống. Cây bị bệnh hầu như không cho thu hoạch. Tỷ lệ các vùng trồng chuối chuyên canh nhiễm bệnh lên đến 80%.

4. Biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ vàng lá chuối

* Biện pháp canh tác

- Dọn sạch cỏ dại quanh gốc, phát quan bụi dậm xung quanh để vườn chuối thông thoáng đón nắng nhiều nhất.

- Mật độ trồng cây phải đúng kỹ thuật, không trồng dày. Kỹ thuật chăm sóc như bón phân cân đối tăng khả năng chống chịu của cây; Tưới nước đúng kỹ thuật tốt nhất nên sử dụng biện pháp tưới nhỏ giọt là tốt nhất.

- Thường xuyên thu dọn các lá già, héo để hạn chế sự phát triển của bệnh. Nấm Fusarium oxysporum gây hại chủ yếu qua viết thương nên tránh làm tổn thương cây đặc biệt là làm tổn thương bộ rễ của cây.

* Sử dụng giống chống chịu với bệnh hoặc cây con sạch bệnh

- Tốt nhất nên sử dụng các giống chuối nuôi cây mô, do tỷ lệ sạch bệnh là cao nhất.

- Những vườn trồng chuối nhiễm bệnh nặng có thể chuyển sang cây trồng khác hoặc sử dụng giống có khả năng chống bệnh là tốt nhất.

* Biện pháp sinh học

- Sử dụng các chế phẩm chứa nấm đối khàng Trichoderma trong suốt quá trình trồng chăm sóc để phòng chống sự gây hại của nấm gây bệnh héo vàng lá chuối.

* Biện pháp hóa học

- Có thể kết hợp các dòng thuốc đặc trị tuyến trùng kết hợp với đặc trị nấm để đồng phòng điều trị bệnh.

- Sử dụng các loại thuốc nằm trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được pháp sử dụng ở Việt Nam có một số hoạt chất như Zineb, Propiconazole, … Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Carbonsulfan đặc trị tuyến trùng.

* Quản lý nguồn bệnh, tiêu hủy, khử trùng

- Đối với các vườn chuối bị bệnh cần tiến hành khử trùng toàn bộ vật dụng sử dụng trong canh tác để ngăn ngừa bệnh gây nhiễm ra vùng mới.

- Cần tiến hành đánh giá mức độ gây hại của bệnh trong từng giai đoạn phát triển của cây chuối để có thể đưa ra biện pháp xử lý hợp lý. Mức độ gây hại trên 50% tiến hành tiêu hủy tại chỗ. Tuyệt đối không vận chuyển, buôn bán sản phẩm vườn chuối bị bệnh. Tiến hành tiêu hủy theo đúng kỹ thuật tiêu hủy dịch bệnh tránh gây nhiễm ra ngoài.

- Sau khi thu hoạch hoặc tiến hành tiêu hủy thì diện tích vườn nên chuyển đổi sang trồng cây trồng khác hoặc trồng các giống có khả năng chống chịu bệnh.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n