Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá

 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá


1. Ảnh hưởng khí hậu thời tiết đến sinh trưởng phát triển cây thuốc lá

1.1. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây thuốc lá

- Nhiệt độ là một yếu tố khí hậu cần thiết cho sự nảy mầm, sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá.Theo Antacov nhiệt độ tối thấp cho hạt thuốc lá nảy mầm là 10oC, nhiệt độ này cũng là giới hạn dưới cho sự phát triển của cây thuốc lá

- Nhiệt độ thích hợp cho cây thuốc lá sinh trưởng là từ 25-280C , nhiệt độ tối cao có thể kìm hãm sự sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá từ 34-350C. Tổng tích ôn cho toàn vụ từ 1850-35000C. Nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thành phần hóa học và chất lượng lá thuốc, thuốc lá chín ở nhiệt độ cao từ 22-230C có thành phần hóa học tốt hơn so với chín nhiệt độ thấp 16-170C, chất lượng thuốc lá nguyên liệu tốt nếu nhiệt độ thuốc lá chín không thấp hơn 200C.

1.2. Mưa và độ ẩm đất ảnh hưởng đến cây thuốc lá

- Cây thuốc lá cần lượng nước khá lớn, tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng phát triển mà có nhu cầu nước khác nhau. Những vùng có điều kiện tưới tiêu chủ động nhưng mưa vẫn đóng vai trò rất quan trọng, ngoài cung cấp nước cho không khí mát mẻ, kèm theo một lượng đạm cung cấp cho cây. Khi cây còn nhỏ yêu cầu về nước không lớn, thời kỳ hồi xanh bén rễ độ ẩm đất không được thấp hơn 68%.

- Thời kỳ sinh trưởng mạnh bộ rễ, thân lá yêu cầu nước tăng lên cho đến khi cây thuốc lá đạt diện tích che phủ lớn nhất. Sau khi hái lần 2 và 3 nhu cầu nước thuốc lá giảm xuống. Lượng mưa cho toàn vụ đạt từ 400 – 600mm, nếu <400mm thì phải tưới thêm nước. Do điều tra về tình hình sự chịu hạn qua thời kỳ sinh trưởng phát triển nên nhu cầu tưới tiêu nước giảm xuống, lượng nước của cây hấp thụ giảm xuống.

1.3. Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến cây thuốc lá

- Độ ẩm không khí tối ưu cho cây thuốc lá phải đạt từ 70 – 80%.Độ ẩm không khí ảnh hưởng tới tỷ lệ tươi/khô.Tỷ lệ này ở phía Bắc cao hơn ở phía Nam, thường phía Bắc dao động từ 1/7 – 1/10.

- Ngoài ra độ ẩm không khí liên quan tới một số bệnh như: phấn trắng, mốc sương, chết rạp… Nếu độ ẩm quá cao dễ xuất hiện các bệnh trên.

1.4. Các hiện tượng thời tiết khác ảnh hưởng đến cây thuốc lá

- Sương muối sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con gây ra hiện tượng làm chết vườn ươm.

- Trời âm u, ít nắng giúp cho sâu bệnh phát triển nhanh làm cho cây kém phát triển, dễ bị bệnh

2. Sự phát triển của cây thuốc lá chịu ảnh hưởng bởi đất đai

2.1. Thành phần cơ giới

- Đất thích hợp cho cây thuốc lá vàng,nâu, burley là đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha, thịt nhẹ), lượng mùn và đạm thấp, có tính thấm nước tốt.

- Theo Antacov tính thấm của đất có liên quan tới thành phần cơ giới của đất, đất sét có tính thấm yếu, khả năng giữ nước cao do vậy không thích hợp với trồng thuốc lá. Vì vậy đất cát pha, thịt nhẹ thích hợp trồng các loại thuốc lá sợi vàng, nâu. Nếu đất có thành phần cơ giới nắng có thể trồng được thuốc lá nhưng phải có tính thấm cao.

- Các đất trồng ở Việt Nam chủ yếu chân đất nhẹ, thoát nước tốt.Hàm lượng đất sét vật lý dao động từ 20 – 30%.Song nếu đất quá nhẹ, hàm lượng sét vật lý <10% không thích hợp trồng thuốc lá vì khả năng giữ nước và dinh dưỡng của đất kém.

2.2. Phản ứng của đất (pH) lên cây thuốc lá

Theo Antacov phản ứng của đất (pH) cũng ảnh hưởng lớn tới năng suất và chất lượng thuốc lá.pH thích hợp với thuốc lá từ 5,8 – 6,5 nếu <5,8 cần phải bón vôi. Đặc biệt tại khoảng pH = 6,0 khả năng hòa tan các nguyên tố dinh dưỡng rất cao tạo điều kiện cho cây hút chất dinh dưỡng.

2.3. Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong đất

- Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng có trong đất thích hợp cho việc trồng thuốc lá là: N tổng số từ 0,08-0,09%; K dễ tiêu từ 1,2-7,5 mg K2O/100g đất; P dễ tiêu từ 3,5-7,5mg P2O5/100g đất.

- Nếu hàm lượng N trong đất cao có tác dụng làm tăng hàm lượng nicotin, nếu cao quá sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất thuốc lá (độ cháy kém, tàn đen, tắt lửa, hôi, khét). Hàm lượng kali cao sẽ ảnh hưởng tốt đến độ cháy thuốc lá, hai nguyên tố Ca và Mg ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng, nếu hàm lượng Mg trong đất quá thấp sẽ dẫn tới hiện tượng “úng cát”, lá có nhiều đốm trắng khi ấy sẽ bị vỡ vụn.

- Các nguyên tố vi lượng mặc dù chiếm một lượng rất nhỏ trong đất nhưng có ý nghĩa rất quan trọng đến dinh dưỡng của cây thuốc lá. Theo Antacov trong các nguyên tố vi lượng thì Bo, đồng, Kẽm,Mangan, Molipđen cây thuốc sử dụng nhiều hơn. Muốn tạo thành 1kg thuốc lá khô cây càn hút 1-25mg B, 70mg Mn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n