Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Quy trình sản xuất cây giống cao su (phần 3)

 Quy trình sản xuất cây giống cao su (phần 3)


1. Quy cách bầu và tum bầu có tầng lá

- Kích thước bầu 18x35cm.

- Quy cách tum trần: Đường kính gốc đạt từ 13 mm trở lên, đo cách cổ rễ 10cm, đuôi chuột thẳng, dài 27cm tính từ mí dưới mắt ghép khi sử dụng bầu 18x35cm hoặc dài 25cm khi sử dụng bầu 16x33cm, vết cắt rễ cọc hơi vát, mắt ghép sống ổn định.

2. Thời vụ đặt tum vào bầu

- Để sản xuất tum bầu 2 – 3 tầng lá trồng trong thời vụ trồng mới hoặc trồng dặm thì tum được đặt vào bầu trước đó 5 tháng.

- Thời vụ:

+ Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: từ 15/1 -  31/12.

+ Miền trung và Hà Tĩnh trở vào: 1/5 – 15/6.

+ Bắc Trung Bộ (Nghệ An – Thanh Hóa): từ tháng 8 – tháng 9.

3. Kỹ thuật trồng tum vào bầu

- Trước khi trồng tum từ 1 – 2 ngày, đất trong bầu phải được tưới nước tới khi bão hòa, ướt tới đáy bầu.

- Dùng cây nọc khoét lỗ giữa tâm bầu, cắm tum vào lỗ sao cho mí dưới mắt ghép cách đất 1cm, mắt ghép quay ra phía ngoài rồi nén chặt đất xung quanh rễ tum.

- Tum trồng tới đâu tưới nước tới đó. Sau khi trồng xong mỗi ngày tưới mỗi lần, từ khi cây đạt 1 tầng lá trở lên tưới 2 ngày/ 1 lần hoặc có chế độ tưới phù hợp theo điều kiện từng vùng.

- Trong trời nóng luôn tưới cho đất trong bầu đủ ẩm.

4. Chăm sóc

- Vườn ươm phải được giữ sạch cỏ, dùng quốc để làm cỏ giữa 2 hàng kép cách thành bầu 5cm, dùng tay nhổ cỏ trong bầu.

- Làm giàn che: Vườn ươm tum bầu triển khai vào mùa khô (Đông Nam Bộ và Tây Nguyên). Nên làm giàn che nắng với độ cao thuận lợi cho việc chăm sóc.

- Thường xuyên kiểm tra cắt bỏ chồi dại, chồi ngang kịp thời để tăng tỷ lệ đâm chồi và giúp cho tược ghép phát triển tốt.

- Mở giàn che: Khi chồi đã phát triển được 1 tầng lá, phải mở mái che để cây quen dần với nắng, có đủ ánh nắng. Tránh các bệnh về lá.

5. Bón phân cho vườn ươm tum bầu có tầng lá

- Thời gian bón: Bón 1 lần khi cây có 2 tầng lá ổn định các lần sau cách nhau 30 ngày.

- Kỹ thuật bón:  trộn thật đều 3 loại phân, rải phân đều sát thành bầu. Tránh bón trực tiếp vào gốc.

- Tưới nước khi bón phân: Bón phân tới đâu thì tưới nước ngay đến đó, tưới nhiều lần cho đến khi phân tan hoàn toàn.

Loại phân

Lần bón

Lần thứ 1 (g/ bầu)

Lần thứ 2 (g/bầu)

Lần thứ 3 (g/bầu)

Lần thứ 4 (g/ bầu)

Cộng (g/bầu)

Ure

2

4

4

4

14

Supe lân

4

4

4

-

12

Kali Clorua

1.5

1.5

1.5

1.5

6

Cộng (g/bầu)

7.5

9.5

9.5

5.5

32

6. Chuẩn bị bầu đem trồng

- Sau khi cây đạt tầng lá ổn định thì tiền hàng đảo bầu 1 lần, các lần đảo bầu sau đó cách lần trước 30 ngày.

- Chọn những bầu có 2 – 3 tầng lá, có tầng trên tầng ổn định và phân riêng từng nhóm có mức sinh trưởng như nhau để đem ra đi trồng.

- Lưu ý: Trước khi đem bầu đi trồng, giữ bầu vừa đủ ẩm để tránh long gốc, vỡ bầu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n