Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Quy trình kỹ thuật bón phân và chăm sóc cây dứa (thơm)

 Quy trình kỹ thuật bón phân và chăm sóc cây dứa (thơm)


1. Yêu cầu sinh thái đối với cây dứa (thơm)

1.1 Ánh sáng

Về ánh sáng, cây dứa yêu cầu ánh sáng nhiều nhưng thích ánh sáng tán xạ hơn ánh sáng trực xạ. Thiếu ánh sáng cây mọc yếu, quả nhỏ. Ngược lại nếu ánh sáng quá mạnh kèm theo nhiêt độ cao lá sẽ bị vàng hoặc đỏ, lúc này cần che mát cho dứa. Cây dứa tuy không phải là cây ngày ngắn nhưng người ta thấy rằng giống Cayen nếu thời gian bóng tối kéo dài và nhiệt độ giảm thấp sẽ ra hoa sớm hơn.

1.2. Đất

Cây dứa có bộ rễ tương đối yếu và ăn nông nên muốn có năng suất cao đất cần có tầng mặt xốp, nhiều mùn và chất dinh dưỡng, đồng thời thoát nước tốt trong mùa mưa. Đất nhiều sét, thoát nước chậm, cây dứa sinh trưởng kém và dễ bị bệnh. Thoát nước và tơi xốp là 2 yêu cầu quan trọng nhất đối với đất trồng dứa.

Về độ pH, cây dứa nói chung thích hợp với đất chua, độ pH từ 4.5 đến 5.5, kể cả trên đất phèn có pH bằng hoặc dưới 4 dứa (thơm) vẫn sống tốt. các giống dứa (thơm)

1.3 Khí hậu

dứa là cây ăn quả nhiệt đới, ưa nhiệt độ cao. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 20 - 30oC. Giống Cayenne chịu lạnh kém hơn giống Queen và các giống địa phương. Ở nhiệt độ cao trên 32oC có thể làm cháy lá và vỏ quả, nhất là giống Cayenne.

1.4. Lượng mưa

Về lượng mưa, cây dứa (thơm) có thể trồng nơi lượng mưa thấp, 600-700 mm/năm với mùa khô dài nhiều tháng cho đến những vùng lượng mưa nhiều tới 3500-4000 mm/ năm. Quan trọng nhất là lượng mưa phân bố hàng tháng, khoảng 80-100 mm được coi là đầy đủ, không cần tưới thêm

2. Nhu cầu dinh dưỡng và quy trình bón phân cho cây dứa (thơm, khóm)

2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cây dứa (thơm)

Nhu cầu dinh dưỡng của cây dứa: Dứa là cây cho sinh khối lớn, để có được năng suất 80 tấn quả/ha đã lấy đi từ đất 646 kg N, 367 kg P2O5, 1.570 kg K2O, 190 kg CaO, 225 kg MgO, 4.026 kg SiO2, 2,24 kg Fe, 1,8 kg Zn, 0,5 kg Bo.

Như vậy dứa không những cần dinh dưỡng đa lượng (NPK theo tỷ lệ 1,0-0,3-2,0 mà còn cần các chất dinh dưỡng trung lượng rất lớn như silic (SiO2) đến 1.570 kg/ha, magie (MgO) 225 kg/ha, canxi (CaO) 190 kg/ha và các chất vi lượng như 1,8 kg kẽm (Zn), 0,5 kg Bo (B).

Trong thời gian đầu sau khi trồng khoảng 5 - 6 tháng nhu cầu dinh dưỡng không lớn, chỉ khoảng 10% tổng số chất dinh dưỡng cây cần trong suốt chu kỳ sống. Sau khi cây đã mọc tốt, nhu cầu chất dinh dưỡng tăng rất nhanh, đặc biệt là Kali (gấp 4 - 5 lần so với đạm).

2.2 Quy trình bón phân cho cây dứa (thơm)

Bón lót: bón trước khi trồng 3 - 4 ngày

+ Phân chuồng hoai: 10 tấn/ha (500kg/500m2; 360kg/360m2)

+ Hỗn hợp trung, vi lượng chuyên dùng cho cây dứa (thơm) (nên sử dụng sản phẩm gốc Chelate)

+ Đạm Urea: 120 - 140kg/ha (6 - 7kg/500m2; 4 - 5,5kg/360m2)

+ Lân nung chảy (Hoặc Supe lân): 180 - 220 kg/ha (9 - 11kg/500m2; 7 - 9kg/360m2)

+ Kali Sunphat (hoặc Kali Clorua): 170 - 190kg/ha (8,5 - 9kg/500m2; 6 - 7kg/360m2)

* Nên dùng Kali sunphat thay cho Kali Clorua

Cách bón: Trộn đều các loại phân NPK và phân trung, vi lượng trước khi bón; bón NPK và phân chồng hoai sau đó rải một lớp đất mỏng trước khi đặt chồi dứa.

Bón (tưới) thúc lần 1: 2 - 3 tháng sau khi trồng (khi dứa (thơm) bén rễ) - lưu ý: không dùng Kali Clorua

+ Đạm Urea: 130 - 150kg/ha (6,5 - 7,5kg/500m2; 4,5 - 5,5kg/360m2)

+ Kali sunphat: 60 - 100kg/ha (3 - 5kg/500m2; 2 - 4kg/360m2)

Bón (tưới) thúc lần 2: 5 - 6 tháng sau khi trồng,

+ Đạm Urea: 200 - 250kg/ha (10 - 12,5kg/500m2; 7 - 9kg/360m2)

+ Kali sunphat: 60 - 100kg/ha (3 - 5kg/500m2; 2 - 4kg/360m2)

Bón (tưới) lần 3: trước khi xử lý ra hoa 2 tháng bón như lần 1.

+ Đạm Urea: 130 - 150kg/ha (6,5 - 7,5kg/500m2; 4,5 - 5,5kg/360m2)

+ Kali sunphat: 120 - 160kg/ha (6 - 8kg/500m2;  4 - 6kg/360m2)

- Không nên bón đạm (N) sau khi cây đã có quả.

Có thể phun bổ sung công thức 50gr hỗn hợp N-P-K-MgO theo tỷ lệ 10 - 0 - 0 - 16 MgO + 10gr NaCaB5O9 + 10gr Ca(NO3)2 trong bình phun 8 lít nước, 1 tháng phun một lần. Ngừng phun cho cây trước khi hoa nở.

3. Tưới nước và quản lý độ ẩm cho cây

Ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam từ tháng 11 đến tháng 5, ở miền Trung khoảng tháng 6 - 7 - 8 vào thời gian này cần tưới nước cho cây định kỳ 3lần/tháng và giữ ẩm gốc dứa (thơm) bằng màng phủ đất, rơm rạ, cỏ khô…

4. Diệt cỏ

- Dùng thuốc hoá học: sử dụng Diuron 2 - 3kg/ha, lượng nước phun thuốc thường 1000 - 3000 lít. Dung dịch thuốc phun trải đều trên bề mặt đất.

- Có thể dùng máy cắt cỏ.

Biện pháp canh tác: Mặt líp trồng cần cày xới chôn vùi gốc cỏ, đất được phơi nắng ít nhất 1 - 2 tháng. Trước khi trồng bề mặt líp được phủ kín bằng rơm, xác bã thực vật, hoặc mũ bạt nilon. đối với vùng dứa miền Trung và các tỉnh phía Nam, bức xạ mặt trời tốt nên trồng đúng mật độ để hạn chế cỏ dại mọc chen vào giữa.

5. Tỉa chồi, cắt lá, định chồi

5.1 Tỉa chồi: áp dụng trên 2 loại chồi cuống và chồi ngọn.

- Chồi cuống hình thành tồn tại cùng với quả có thể dùng tay hoặc dao tách nhẹ vào giai đoạn các mắt dứa ở đáy quả bắt đầu phát triển.

- Chồi ngọn: Việc khống chế được thực hiện 2 tháng trước khi thu hoạch (lúc kích thước đạt 1/4 đến 1/2 kích  thước quả) dùng phương pháp phá huỷ đỉnh sinh trưởng bằng móc sắt hay nhỏ 2 giọt axit HCl hoặc 2 giọt dầu hoả vào chồi non.

5.2 Cắt lá, định vị chồi:

Sau khi thu hoạch vụ dứa tơ, kết hợp cắt bớt lá già cách gốc 20 - 25cm. Chỉ để lại một chồi bên gần mặt đất nhất và mọc hướng vào bên trong hàng kép.

6. Xử lý dứa (thơm) ra hoa trái vụ

6.1 Thời điểm xử lý

Xác định thời điểm xử lý bằng 3 cách:

- Tính tuổi cây từ khi trồng đến khi xử lý.

- Đếm số lá vào thời điểm xử lý.

- Đo chiều cao tối đa của cây dứa.

Sự ra hoa của cây dứa (thơm) phụ thuộc vào kích thước và mức phát triển của cây. Chiều cao của dứa (thơm) Cayen phải đạt 0,8 - 1m, với tổng số lá đạt 38 - 40. Đối với dứa (thơm) Queen 70 - 80cm và có 30 - 35 lá. Tỷ lệ ra hoa sẽ thấp nếu nhiệt độ vượt quá 29oC, tốt nhất  là nên xử lý vào ban đêm hoặc sáng sớm. Cần thiết ngừng bón phân từ 1,5 - 2 tháng trước khi xử lý, đặc biệt là phân đạm. Trường hợp xử lý xong gặp mưa to, thì phải xử lý lại.

6.2 Hoá chất và cách xử lý

Hoá chất và cách xử lý như sau:

- Có thể sử dụng đất đèn (CaC2) ở 2 dạng: hoà vào nước, nồng độ 1,0 - 1,5% phun trực tiếp vào nõn (khoảng 40 - 50ml dung dịch cho 1 cây) hoặc đập nhỏ thành viên (khoảng 1,0 - 1,5gr/viên) bỏ trực tiếp vào nõn dứa sau khi đã tưới nước. Xử lý vào ban đêm cho tỷ lệ ra hoa đạt cao nhất.

- Đối với ethrel (còn gọi là ethephon) chỉ sử dụng dạng dung dịch, pha ở nồng độ 0,5% trộn thêm 1,5% urê phun đều cho toàn cây, lượng phun khoảng 2000 lít/ha. Xử lý khi trời dâm mát hoặc xử lý vào ban đêm.

7. Chống cháy nắng trên quả

Giai đoạn quả phát triển gặp ánh sáng có bức xạ quá cao vỏ quả sẽ bị cháy vàng trước khi quả chín, nên bố trí trong lô dứa hàng cây phân xanh thân gỗ che bóng kết hợp sử dụng cỏ khô, rơm, năng... đậy trên chồi ngọn đối với nhóm dứa Queen. Lá của dứa Cayenne khá dài nên có thể kéo nhiều lá lên trên đỉnh quả dùng dây buộc túm lại.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n