Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Quy trình kỹ thuật bón phân cho cây đậu tương

 Quy trình kỹ thuật bón phân cho cây đậu tương

1. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÂY ĐẬU TƯƠNG 

1.1. Yêu cầu dinh dưỡng đạm

- Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây đậu tương.

- Nhu cầu đạm của cây đậu là liên tục nhưng nhu cầu đạm lớn nhất là vào thời kì ra hoa, đặc biệt là giai đoạn hoa rộ đến quả mẩy.

- Các nguồn dinh dưỡng đạm của cây đậu:

+ Đạm sinh học: Do vi sinh vật cộng sinh cung cấp, nguồn đạm này có thể cung cấp 2/3 tổng lượng đạm mà cây cần. Tuy nhiên nguồn đạm này cung cấp nhiều vào thời kì ra hoa, làm quả, trước thời kỳ 3 lá chưa có.

+ Nguồn đạm có sẵn ở trong đất, tùy thuộc vào loại đất trồng.

+ Nguồn đạm do con người bón bổ sung vào (dạng phân hữu cơ hoặc phân khoáng, phân bón qua lá)

Tuy nhiên, đạm trong cây phần lớn do vi khuẩn nốt sần cộng sinh ở hệ rễ cung cấp. Nó có thể đáp ứng 60 - 70% lượng đạm cây cần. Nguồn đạm này được tăng từ khi cây có ba lá thật và đạt tối đa khi cây ra hoa rộ sau đó giảm dần.

- Tùy theo giống, đất đai, thời vụ và phương thức gieo trồng…bình quân 1ha đậu tương cần bón thêm từ 50 - 80 kg phân đạm urê

1.2. Yêu cầu dinh dưỡng lân

- Lân có tác dụng súc tiến sự hình thành phát triển của bộ rễ, hình thành nốt sần và các cơ quan sinh sản: hoa, quả, hạt...

- Đủ lân số lượng và kích thước nốt sần tăng rõ rệt, quả chắc, số hạt và trọng lượng hạt tăng.

- Cây hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển nhưng chủ yếu là thời kì đầu. Thời kì cuối lân chuyển từ thân, lá về quả và hạt.

- Thiếu lân cây nhỏ, sinh trưởng chậm, lá hẹp, đầu lá nhọn và cong lên, có màu xanh tối, mặt lá có chấm nâu. Thiếu lân nghiêm trọng thân có màu đỏ, rễ có màu nâu, ít hoa, quả.

- Tùy theo giống, đất đai, thời vụ và phương thức gieo trồng…bình quân 1ha đậu tương cần bón thêm từ 250 - 300 kg phân lân supe

1.3. Yêu cầu dinh dưỡng về kali

Kali đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi và chuyển hóa các chất ở trong cây.

- Làm tăng tính chống bệnh, chịu lạnh, chống đổ…cho cây

- Thiếu kali, mép lá bị cháy, lá bị cong lên phía trên, cây chống chịu và sinh trưởng kém.

- Cây cần kali trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển nhưng cần nhiều nhất ở thơì kỳ ra hoa. Thời kì cuối kali chuyển từ thân, lá về quả, hạt.

- Tùy theo giống, đất đai, thời vụ và phương thức gieo trồng…bình quân 1ha đậu tương cần bón thêm từ 80 - 100 kg kali clorua

1.4.  Yêu cầu một số chất dinh dưỡng khác

Ngoài các chất dinh sinh trưởng phát triển cây trọng khác như:

- Đối với đất chua cần bón thêm vôi bột với lượng 300-500 kg /ha.

- Có thể bón thêm phân vi lượng có chứa các chất như: Mo, Bo, Cu, Zn…Phun từ 1-2 lần vào thời kì đậu tương ra hoa.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY ĐẬU TƯƠNG 

(LƯỢNG TÍNH HA)

1. BÓN PHÂN CHO CÂY ĐẬU TƯƠNG VỤ XUÂN

1.1. QUY TRÌNH BÓN PHÂN DÀNH CHO ĐẤT NGHÈO DINH DƯỠNG

- Lượng phân: 

+ Phân chuồng hoai mục: 5 – 8 tấn/ ha.

+ Đạm urê: 50 – 60 kg/ ha.

+ Sunphat kali: 100 – 150 kg/ ha.

+ Supelân: 150 – 300kg/ ha

- Cách bón: 

+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoai mục và toàn bộ phân lân bón theo hàng hoặc theo hốc.

+ Bón thúc: chia làm 2 lần

Bón thúc lần 1: Khi cây được 2 - 3 lá thật dùng 2/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali

Bón thúc lần 2: Khi cây được 6 - 7 lá thật dùng hết 2/3 lượng kali còn lại riêng 1/3 lượng đạm phải căn cứ vào tình trạng dinh dưỡng của cây để quyết định bón hay không bón.

1.2. QUY TRÌNH BÓN PHÂN ĐỐI VỚI ĐẬU TƯƠNG TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA

- Lượng phân: 

+ 5 - 6 tấn phân chuồng hoai mục. 

+ 30 - 40 kg đạm ure

+ 80 - 120 kg KCl.

+ 50 – 300 kg supe lân.

1.3. QUY TRÌNH BÓN PHÂN ĐỐI VỚI ĐẬU TƯƠNG TRÊN ĐẤT BẠC MÀU, ĐẤT CÁT BIỂN, ĐẤT FERALIT TRÊN NỀN PHÙ SA CỔ 

Lượng bón:

+ 8-10 tấn phân chuồng hoai mục.

+ 60 kg đạm ure.

+ 100 – 120 kg kaliclorua. 

+ 200 – 350 kg supe lân

Tuỳ vào độ chua của từng loại đất để bón từ 400 - 500 kg vôi bột Cách bón:

Cách bón: 

+  Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, vôi, 50% lượng đạm và 50% kali.

+   Bón thúc 50% lượng đạm và 50% lượng kali còn lại, kết hợp làm cỏ, vun gốc khi cây có 3-5 lá.

Nếu dùng phân hỗn hợp NPK: Bón lót 70% lượng phân NPK + phân chuồng + vôi, bón thúc 30% lượng phân NPK còn lại + toàn bộ lượng kali khi cây có 3-5 lá.

+ Bón thúc làm 2 đợt.

Đợt 1 khi cây có 1-2 lá thật, kết hợp tỉa dặm cây đều để cây không lấn át nhau.

Đợt 2 khi đậucây có 5-6 lá thật; kết hợp xới, xáo và vun gốc.

1.4. QUY TRÌNH BÓN ĐỐI VỚI ĐẬU TƯƠNG TRỒNG TRÊN ĐẤT CÓ ĐẠI HÌNH DỐC

Lượng bón:

+ 5 - 8 tấn phân chuồng hoai mục.

+ 60  - 100 kg đạm urê.

+ 100  - 150 kg kaliclorua

+ 300  - 400 kg supe lân

- Cách bón:

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng + Lân + 1/3 lượng đạm.

+ Bón thúc lần 1 khi cây có 2-3 lá thật: 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali Bón thúc lần 2 vào thời kì cây đạt 5-6 lá, bón nốt số phân còn lại Đối với đất chua bón thêm vôi bột với lượng 300-500 kg vôi bột/ha.

+ Có thể bón thêm phân vi lượng: Mo, Bo, Cu, Zn…Phun từ 1-2 lần vào thời kì đậu tương ra hoa. Ngoài ra bón phân vi khuẩn đối với vùng đất chưa trồng đậu tương bao giờ, nghèo vi khuẩn.

2. QUY TRÌNH BÓN PHÂN CHO ĐẬU TƯƠNG VỤ HÈ - THU GIEO TRÊN NỀN ĐẤT ƯỚT 

Có thể áp dụng theo quy trình 1 hoặc quy trình 2 sau đây: 

QUY TRÌNH 1

- Lượng phân bón (Tính cho 1 ha): 

+ Phân chuồng hoai mục 8 - 10 tấn

+ Đạm ure: 2 - 80 kg.

+ Kali clorua: 80 - 100 kg.

+ Supelân: 300 - 400 kg.

- Cách bón:

+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân lân trộn với đất bột hoặc bùn ao phơi khô đập nhỏ để lấp hạt.

+ Bón thúc (Chia làm 2 lần);

Bón thúc lần 1: Bón 1/2 phân đạm và kali khi cây có 2 - 3 lá kép, bón xa gốc 5cm, kết hợp xới vun nhẹ gốc và lấp phân.

Bón thúc lần 2: Bón nốt số phân còn lại. Bón khi cây 5 - 6 lá kép hoặc khi cây chuẩn bị ra hoa

QUY TRÌNH 2

- Lượng phân bón (Tính cho 1 ha)

+  Phân chuồng hoai mục: 5-6 tấn.

+  Đạm ure: 80kg; lân Super 30kg; Kali clorua 150kg

+  Nếu đất chua: Bón vôi bột 300-500kg

-  Cách bón:

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, vôi bột, 1/2 lượng đạm và kali trước khi gieo hạt.

+ Vôi bón vãi khi cày bừa làm đất, lân ủ với phân chuồng, đạm, kali sau đó bón theo hốc.

+ Lượng đạm và Kali còn lại bón thúc 2 lần (Lần 1: Khi cây 1-2 lá thật; lần 2 khi cây có 5-6 lá).

QUY TRÌNH 3

(Áp dụng khi trồng đậu tương theo phương thức làm đất tối thiểu trên nền đất ướt không bón lót được)

-  Lượng phân bón ( tính cho 1 ha): 

+ 80 - 90 kg đạm urê + 80 - 90 kg clorua Kali + 200 - 250 kg supe lân.

-  Cách bón:

+ Do đất ướt không bón lót được nên phải bón thúc kịp thời.

+ Bón bằng cách hoà vào nước rồi tưới cho cây làm 3 lần.

Lần 1: Cây có 2 lá đơn, bón 1/3 phân đạm và 1/2 phân lân.

Lần 2: Cây có 2-3 lá kép, bón 1/3 đạm, 1/2 phân lân và 1/2 phân Kali.

Lần 3: Sau khi gieo 28 - 30 ngày, bón 1/3 phân đạm, 1/2 phân kali.

3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT BÓN PHÂN CHO CÂY ĐẬU TƯƠNG VỤ ĐÔNG

-  Lượng phân bón (Tính cho 1 ha)

+ Phân chuồng hoai mục: 8 – 10 tấn.

+ Đạm urê: 100 - 120 kg.

+ Kali clorua: 80 100 kg.

+ Supe lân: 250 - 300 kg.

- Cách bón:

+  Bón lót toàn bộ phân chuồng + 1/2 phân lân.

+   Phân đạm + 1/2 supe lân pha loãng tưới vào các thời kỳ: 16, 27 và 40 ngày sau gieo.

- Kali bón thúc vào đợt cuối cùng, bón xa gốc, tưới nước để phân tự tan.

 


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n