Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Qui trình thâm canh lạc Thu Đông có che phủ ni lon trên đất cát biển

 Qui trình thâm canh lạc Thu Đông có che phủ ni lon trên đất cát biển


1. Yêu cầu về đất trồng lạc (đậu phộng)

*Chọn đất: Chọn đất có thành phần cơ giới cát pha hoặc thịt nhẹ, thoát nước tốt, không có nguồn bệnh héo xanh vi khuẩn. Vùng có t­ới chọn những khu đất có hệ thống t­ới tiêu chủ động, có chế độ luân canh với cây trồng nước.

* Làm đất: cày sâu, bừa nhỏ, tơi xốp và nhặt sạch cỏ dại tr­ớc khi lên luống

2. Chuẩn bị giống lạc

* Bộ giống: Vùng có t­ới chọn các loại giống thâm canh nh­ L17, L15, L23, L24 và L18. Vùng khô hạn chọn giống L12, L17, L16, L20, L23 và L25. Vùng chuyên canh trồng lạc xuất khẩu chọn giống LO8.

* Lượng giống: Tuỳ thuộc vào kích cỡ hạt và chất lượng hạt giống. Nếu sử dụng giống lạc Xuân thì lượng dùng 240 đến 260 kg giống cho 1 ha.

* Xử lý hạt giống: tr­ớc khi gieo trồng bằng Rovral 50wp (2-3gam/kg hạt), Carbedazin 75 BTM 3 g/kg hạt, Thiram 3 g/kg hạt...

3.Thời vụ gieo trồng lạc

Thời vụ gieo từ 5/9 đến 15/9 hàng năm, tốt nhất là 5/9. Không nên gieo sớm quá nhiệt độ và ẩm độ cao, thời gian sinh tr­ởng bị rút ngắn, ảnh h­ởng đến năng suất. Không nên gieo muộn quá, thời gian sinh tr­ởng của lạc bị kéo dài, thời kỳ hình thành quả và hạt gặp nhiệt độ và ảm độ thấp, ảnh h­ởng tới năng suất chất lượng lạc.

4. Phân bón cho cây lạc (đậu phộng)

* Một ha cả 2 vùng khô hạn và có t­ới dùng phân chuồng mục 10 tấn/ha (500kg/sào), vôi bột 400kg/ ha chia làm 2 đợt bón: đợt 1 bón lúc cày bừa làm đất 200 kg/ha; đợt hai 200kg/ha, vãi trực tiếp trên cây khi lạc ra hoa đ­ợc 15-20 ngày.

* Vùng có t­ới bón phối hợp NPK với Lượng 45 kgN + 135 kg P2O5 + 90 kg K2O/ha. Hoặc có thể dùng phân hỗn hợp NPK tỷ lệ 3:9:6 với Lượng 1500 kg/ha.

* Vùng khô hạn bón phối hợp NPK với Lượng 30 kgN + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. Hoặc có thể dùng phân hỗn hợp NPK tỷ lệ 3:9:6 với Lượng 1000 kg/ha

5. Mật độ và khoảng cách trồng lạc

Cả 2 vùng bố trí trồng với khoảng cách 25 x 20 x 2 hạt,  mật độ 40 cây/m2.

6. Kỹ thuật phủ ni lon cho cây lạc

* Lên luống:  Luống rộng 1 m, rãnh 0,3 m. Chia 4 rãnh dọc luống. Rạch hàng sâu 8-10 cm, bón lót toàn bộ Lượng phân hoá học vào hàng, phân chuồng bón sau cùng, dùng cuốc hoặc cào san phẳng mặt luống.

* Phun thuốc trừ cỏ: dùng thuốc trừ cỏ Achelochlor, Ronstar, Butavil...(0,75 đến 1,0 kg/ha), phun đều mặt luống, Chú ý nếu đất khô phun nước lã tr­ớc 3 bình (15 lít/bình) rồi mới phun thuốc.

* Phủ ni lon: Ni lon dùng che phủ cho lạc là loại ni lon sản xuất từ nhựa PE nguyên chất, độ dày 0,007mm, để đảm bảo thoáng khí, giữ ẩm, đần hồi tốt, bền, hoặc có thể dùng ni lon tự tiêu để không làm ô nhiễm môi tr­ờng. Tr­ớc khi che phủ dùng cuốc gạt nhẹ đất ở 2 bên mép luống sau đó dùng cuốc vét đất ở rãnh đập nhẹ vào 2 bên mép để cố định nilon đồng thời làm sạch gọn đất ở rãnh.

* Gieo: Dùng que đục lỗ theo đúng mật độ qui định lỗ sâu 3-4 cm, rồi gieo hạt vào lỗ đã đục sẵn, mỗi lỗ gieo 2 hạt. Chú ý nếu đất khô phải t­ới nước vào lỗ, để tranh thủ thời gian và đảm bảo mật độ có thể ngâm hạt nhú mầm mới gieo.

7. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại cây lạc

* Sau khi gieo từ 7-10 ngày đi kiểm tra chắm dặm những cây không mọc. Khi lạc đ­ợc 3-4 lá cần chú ý dùng tay bới nhẹ cho thoáng gốc để cho 2 lá mầm lộ ra,tạo điệu kiện cho cặp cành cấp 1 phát triển tốt. Phun đa vi Lượng đợt 1.

* Khi lạc đ­ợc 8-9 lá kiểm tra đ­a các cành, cây bị kẹt d­ới ni lon lên trên ni lon.

* Khoảng 10 – 15 ngày sau ra hoa bón 10 kg vôi bột/sào vãi lên cây vào lúc khô s­ơng.

* Chống hạn, chống úng cho lạc: Nếu thời tiết khô hạn trên vùng có t­ới phải t­ới vào 2 thời kỳ quan trọng, tr­ớc khi ra hoa và thời kỳ làm quả. Sau các trận m­a phải khơi nước ngay. Chú ý nếu lạc sinh tr­ởng kém lúc bói hoa có thể phun hỗn hợp vi Lượng đợt 2.

- Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh:

+ Phòng trừ bệnh lá: Daconil 15- 17 g/10lít nước; Tiltsuper 300ND 0,1-0,2 lít/ha; Topan 70ƯP 0,3- 0,5 kg/ha. Đối với giống nhiễm cần phun tr­ớc ra hoa và sau tắt hoa 10-15 ngày.

+ Phòng trừ bệnh hại quả và hạt ( mốc vàng, đốm xám vỏ hạt, đốm đen quả); Xử lý hạt, đất tr­ớc khi gieo, tránh tổn th­ơng cho cây và quả trong quá trình chăm sóc. Thu hoạch đúng độ chín vào ngày nắng ráom phơi ngay sau khi thu hoạch.

+ Phòng trừ sâu hại chủ yếu (Sâu khoang, sâu xanh, sâu cuốn lá, sâu xám, sâu chích hút) Sử dụng cây hướng dương làm cây dẫn dụ để thu hút các loài sâu khoang, sâu xanh đến đẻ trứng. Định kỳ kiểm tra để diệt các ổ trứng và sâu non trên lá hướng dương. Có thể ngâm no nước hạt hướng dương rồi gieo cùng với gieo lạc. mật độ hướng dương 2 cây/ 10 m2.

+ Ngưỡng phòng trừ sâu hại nh­ư sau:

* Bọ trĩ: 5 con/búp ở giai đoạn 30-40 ngày sau mọc

* Sâu khoang: 20 – 25% diện tích lá bị hại ở 30-40 ngày sau mọc

* Rầy xanh: 5 con / cây ở giai đoạn 30 ngày sau mọc

* Các loại sâu khác: 20 – 25% diện tích lá bị hại ở 40-50 ngày sau mọc

* Chống chuột: quy vùng lạc, có biện pháp đánh chuột đồng bộ toàn dân hoặc quây nilon nếu có thể.

8. Thu hoạch lạc (đậu phộng)

Thu hoạch khi quả già đạt khoảng 80-85% tổng số quả/cây. Nếu thấy số quả nảy mầm từ 3-5% phải thu ngay. Sau khi nhổ, vặt quả, phơi d­ới nắng nhẹ đến khi vỏ lụa tróc là được.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n