Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên cây chè
1. Nhận biết sâu bệnh hại và khái niệm về phòng trừ
tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng
1.1. Nhận biết
sâu hại cây chè
Sâu hại chè: là đối tượng gây hại chủ yếu
cho cây chè, sâu hại thuộc lớp côn trùng và nhện.
1.1.1. Đặc điểm cơ bản để nhận
biết sâu hại (côn trùng và nhện)
Côn trùng là động vật thuộc ngành động
vật không xương sống, cơ thể phân đốt. Côn trùng trưởng thành có những đặc điểm
sau:
- Cơ thể chia thành 3 phần đầu ngực và bụng
- Đầu gồm có râu đầu, mắt kép, có từ 2-3
mắt đơn và bộ phận miệng
- Ngực gồm 3 đốt mỗi đốt mang một đôi chân
chia đốt, và đa số côn trùng trưởng thành có 2 đôi cánh
- Bụng gồm nhiều đốt xếp lồng vào nhau
- Côn trùng hô hấp bằng hệ thống khí quản.
- Trong quá trình sống có biến thái bên
ngoài và bên trong.
- Cơ thể nhỏ bé nhưng số lượng loài lớn có
thể chiếm 3/4 số loài động vật và là động vật chiếm ưu thế sinh thái trên hành
tinh chúng ta.
Nhện hại chè: là động vật thuộc ngành
động vật không xương sống, thuộc lớp nhện, bộ ve bét cơ thể phân đốt gồm 2 phần
là thân trước và thân sau. Đầu giả, chúng chỉ có phụ miệng, não nằm phía sau
đầu giả thức là trong phần thân, mắt ở trên mặt lưng hoặc mặt bên của lưng.
Phía trên miệng là đôi kìm có 3 đốt, những đốt này có răng để ôm ghì vật hoặc
con mồi, bên trong miệng là thực quản có tác dụng như một bơm hút thức ăn. Phần
thân có chức năng của ngực bụng và một phần chức năng của dầu côn trùng. Da
được bao bọc bởi lớp ki tin. Trưởng thành có 8 chân, nhện non có 4 chân hoặc 6
chân.
1.1.2. Triệu chứng gây hại do
sâu
Triệu chứng gây hại do sâu là những chứng
trạng biểu hiện ra ngoài khi cây chè bị sâu gây hại mà chúng ta có thể quan
sát, nhận biết được.
Triệu chứng gây hại do sâu gây ra bao gồm:
vết cắn khuyết, vết châm, chích, vết đục....
Nguyên nhân gây ra các triệu chứng khác
nhau là do côn trùng, nhện có kiểu miệng khác nhau
1.1.3. Phân biệt các nhóm sâu
hại (côn trùng, nhện)
Thông qua tranh ảnh, mẫu vật (côn trùng và
nhện hại chè), học viên phân biệt các nhóm sâu hại này qua quan sát hình thái
mẫu vật, tranh ảnh và thảo luận nhóm. (Trình bày trong bài thực hành ...)
1.2. Nhận biết bệnh hại
1.2.1. Bệnh hại chè là gì?
Bệnh hại chè: Hiện tượng cây sinh
trưởng, phát triển không bình thường do yếu tố ngoại cảnh (thời tiết, đất đai)
không thuận lợi gây ra (bệnh sinh lý) hoặc do vi sinh vật (bệnh truyền nhiễm)
gây ra, kết quả dẫn đến sự phá huỷ các chức năng sinh lý, cấu tạo ngoại hình
của cây, có thể làm cây chết và dẫn đến làm giảm năng suất, phẩm chất của chè.
Ví dụ: Bệnh thối búp, phồng lá chè, bệnh chấm xám chè ...
Bệnh hại chè có tác hại chủ yếu là làm giảm
năng suất, phẩm chất chè
1.2.2. Nhận biết triệu chứng
gây hại do bệnh gây ra
Triệu chứng chè bị hại do bệnh gây ra có
khác so với sâu hại chè ở chỗ bộ
phận bị hại vẫn còn, không bị khuyết, vết
bệnh có sự biến đổi màu sắc. Hình dạng vết bệnh có sự khác nhau tùy từng loại
bệnh.
Thông qua 1 số mẫu bệnh, học viên quan sát, mô tả triệu chứng của một số mẫu bệnh
1.2.3. Phân biệt các nhóm bệnh
hại (bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm).
Bệnh truyền nhiễm là bệnh do sinh vật (nấm,
vi khuẩn, vi rút .., như bệnh chấm xám chè, bệnh phồng lá chè, bệnh thối búp
chè) gây nên, bệnh có khả năng xâm nhiễm, truyền lan từ vùng này sang vùng khác
từ cây này sang cây khác
Bệnh không truyền nhễm là bệnh do các yếu
tố không phải sinh vật mà do yếu tố khí hậu thời tiết, dinh dưỡng, đất đai
không thuận lợi gây ra, bệnh không có khả năng xâm nhiễm lây lan, ví dụ bệnh
vàng lá do thiếu đạm, thiếu nước...
1.3. Khái niệm về phòng trừ
tổng hợp sâu, bệnh hại cây chè.
1.3.1. Khái niệm:
Phòng trừ sâu bệnh hại chè là sử
dụng phối hợp các biện pháp kỹ thuật trong hệ thống phòng trừ dịch hại
thích hợp, trên cơ sở sinh thái hợp lý để giữ cho mật độ sâu, bệnh hại phát
triển dưới ngưỡng gây hại.kinh tế, đảm bảo an toàn cho sản phẩm chè và sức khỏe
cho con người và giữ gìn môi trường sinh thái.
Tác hại của sâu bệnh hại chè.
Sâu bệnh hại chè gây ra tác hại rất lớn cho
chè được thể hiện:
- Làm giảm năng suất chè:
- Làm giảm phẩm cấp chè, giá trị hàng hóa
và giá trị sử dụng.
- Làm ảnh hưởng xấu đến đất trồng. Nguồn
sâu bệnh được tích luỹ trong đất, hóa chất xử lý sâu bệnh có thể tích luỹ trong
đất và ảnh hưởng xấu đến đất đai trồng trọt.
- Gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ cân bằng
sinh thái.
1.3.2. Hệ thống các biện pháp
trong phòng trừ dịch hại chè
+ Biện pháp kỹ thuật canh tác.
+ Biện pháp sử dụng giống
+ Biện pháp cơ lý.
+ Biện pháp sinh học.
+ Biện pháp hóa học.
+ Biện pháp kiểm dịch chè
2. Nguyên tắc sử dụng thuốc BVTV.
2.1. Nguyên tắc sử dụng thuốc
trên đồng ruộng.
Sử dụng thuốc BVTV phải tuân theo nguyên
tắc 4 đúng.
2.1.1. Đúng thuốc:
Mỗi loại thuốc BVTV có thể tiêu diệt được
một hay một số loài dịch hại. Trước khi chọn mua thuốc, cần biết loại sâu,
nhện, bệnh, cỏ dại gây hại mà mình cần trừ. Không nên sử dụng cùng một loại
thuốc trong suốt vụ hoặc từ năm này qua năm khác. Nên ưu tiên mua loại thuốc ít
độc nhất. ưu tiên chọn mua loại thuốc có thời gian cách ly ngắn nhất. Nên ưu
tiên mua những loại thuốc có tác động chọn lọc (có hiệu lực trừ sâu cao, ít gây
độc hại với sinh vật có ích)
2.1.2. Đúng liều
lượng, nồng độ.
Mỗi loài thuốc có hiệu quả với một loài
dịch hại ở một liều lượng, nồng độ nhất định.
Dùng thuốc với liều cao hơn khuyến cáo càng
làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc người đi phun thuốc, người sống ở gần vùng phun
thu ốc và người sử dụng nông sản có phun thuốc. Ngoài ra còn có nguy cơ cây
trồng bị hại do thuốc liều lượng cao gây ra. Dùng thuốc thấp hơn quy định làm
cho dịch hại không chết, dịch hại có biểu hiện quen thuốc, chống thuốc..
Vậy sử dụng thuốc không đúng liều lượng,
nồng độ còn làm cho dịch hại chống thuốc, quen thuốc và gây khó khăn cho việc
phòng trừ.
2.1.3. Đúng lúc
Đối với dịch hại đúng lúc là phun thuốc vào
thời điểm mà dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt nhất. Sâu hại thường mẫn
cảm nhất đối với thuốc BVTV khi chúng ở giai đoạn sâu non tuổi nhỏ. Bệnh hại
nên phun thuốc lúc bệnh chớm phát. Đối với thuốc trừ cỏ thì phải tùy theo đặc
điểm của từng loại thuốc và sử dụng vào lúc thuốc có tác động mạnh nhất đến cỏ
dại và ít có nguy cơ gây hại cho cây.
Phun đúng lúc cũng là tránh phun thuốc khi
trời sắp mưa to có thể làm rửa trôi thuốc trên mặt lá, thân cây. Phun thuốc vào
lúc trời mát, không có gió to để thuốc bay vào mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi
phun thuốc.
2.1.4. Đúng cách:
Dùng thuốc đúng cách thể hiện trước hết ở
khâu pha thuốc.
Pha thuốc đúng cách làm thế nào để cho chế
phẩm sử dụng được hòa thật đồng đều vào nước như vậy khi phun thuốc sẽ được
trang trải thật đều trên vật phun (lá cây, mặt đất…)
Khâu tiếp theo của việc dùng thuốc đúng
cách là phun rải thuốc trên đồng ruộng cho đúng cách. Phun rải thuốc đúng cách
là làm sao cho thuốc BVTV tiếp xúc được với dịch hại nhiều nhất. Có những loại
sâu hại chỉ tập trung phá ở gốc, có những loài chuyên sống trên lá, trên ngọn,
lại có những loài chỉ sống ở mặt dưới lá. Do vậy khi phun thuốc phải hướng sao
cho tia thuốc tập trung vào nơi định phun.
Dùng thuốc đúng cách còn có nghĩa là không
tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc BVTV với nhau để phun trên đồng ruộng. Khi hỗn
hợp 2 hay nhiều loại thuốc cũng có trường hợp do phản ứng với nhau mà hỗn hợp
sẽ giảm hiệu lực trừ dịch hại, hoặc dễ gây cháy lá cây, hoặc dễ gây độc cho
người sử dụng. Vì vậy chỉ thực hiện việc hỗn hợp nếu có hướng dẫn trên nhãn
thuốc hoặc trong các tài liệu khoa học kỹ thuật hướng dẫn dùng thuốc BVTV.
2.3. Quy tắc đảm bảo an toàn
khi sử dụng thuốc BVTV.
2.3.1. Đảm bảo thời gian cách
ly từng loại thuốc.
+ Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản
Sau khi một loại thuốc BVTV được phun rải
lên cây hoặc bón vào đất thì thuốc sẽ để lại trên mặt lá, thân cây... và thông
thường là cả ở bên trong các mô thực vật một lượng thuốc (hoạt chất) nhất định.
Sau phun (rải) một thời gian (vài ngày, một vài tuần) lượng hoạt chất bám trên
cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của nhiều yếu tố: do thời
tiết (nắng mưa), do hoạt động phân huỷ thuốc của các men thực vật, do sự tăng
trưởng của cây được gọi là dư lượng thuốc trên thân lá, trái, củ của cây trồng.
Càng xa ngày phun (rải) thuốc thì dư lượng của thuốc bên ngoài và bên trong cây
càng giảm thấp.
+ Mức dư lượng tối đa cho
phép (MRL)
Một loại thuốc BVTV chỉ gây độc cho cơ thể
người và động vật máu nóng nếu loại thuốc xâm nhập vào cơ thể với một lượng
thấp hơn lượng giới hạn nói trên thì chưa gây hại cho cơ thể. Loại thuốc nào có
độc tính càng cao thì giới hạn đó càng thấp. Ngược lại loại thuốc nào có độc
tính càng thì giới hạn đó càng cao. Những nông sản chứa dư lượng một loại thuốc
BVTV vượt quá mức dư lượng tối đa cho phép thì không được sử dụng, những nông
sản chứa dư lượng một loại thuốc BVTV ít hơn mức dư lượng tối đa cho phép thì được
xem như vô hại đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
+ Thời gian cách ly.
Thời gian của một loại thuốc BVTV đối với
mỗi loại cây trồng có sự khác nhau, khi sử dụng thuốc phải đọc kỹ nhãn thuốc
để biết được thời gian cách ly đảm bảo an toàn cho sản phẩm, người tiêu
dùng bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho chè và
hướng sử dụng thuốc BVTV cho chè.
3.1. Tình hình sử dụng thuốc
trừ sâu trên chè.
Đối với cây chè, sâu hại chủ yếu cần phải
phòng trừ hiện nay gồm bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ. Việc sử dụng
các loại thuốc hóa học để bảo vệ cây chè với qui mô ngày càng lớn và tốc độ
ngày càng nhanh. Mức sản xuất thuốc trừ dịch hại phát triển không ngừng, đặc
biệt ở các nước phát triển (không những sử dụng trong nước mà còn bán sang các
nước đang phát triển). Chỉ riêng nhóm thuốc lân hữu cơ hiện nay đã có hàng trăm
loại. Trên chè, trong những năm qua đã dùng chủ yếu là nhóm thuốc lân hữu cơ và
Carbamat như Wofatox, Bassa, Bi 58, Monitor, Nuvacron, Dimicron, Kelthane... Từ
năm 1990 trở lại đây phần lớn chuyển sang dùng nhóm thuốc Pyrethroit, kết hợp
dùng Padan, Trebon...
Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè
(có vùng đã lên tới 500- 700ha), cùng với việc thâm canh tăng năng suất, cân
bằng sinh học một phần bị phá vỡ, sâu bệnh trên chè ngày càng tăng, mức độ phá
hại ngày càng lớn, dẫn đến xảy ra tình trạng lạm dụng thuốc hóa học.
Tình hình sử dụng thuốc trừ
sâu trên chè hiện nay:
Trong điều kiện hiện nay, công tác bảo vệ
thực vật đối với cây chè cần giải quyết theo hướng sau:
Không sử dụng các loại thuốc hóa học bền
vững như Monitor, Wofatox, Kelthane, 666, DDT, Thiodan, Nuvacron, Dimicron,
Kindane. Thay vào đó sử dụng các loại thuốc ít bền vững hơn, đảm bảo sau khi sử
dụng, chúng bị phân hủy thành sản phẩm đơn giản trong thời kỳ sinh dưỡng của
cây và không tồn dư trong sản phẩm chè.
Thay thế thuốc có độ độc tố cao bằng thuốc
ít độc với người và động vật máu nóng. Ngoài độ độc cấp tính, cần chú ý đến tác
động lâu dài ở nồng độ thấp đối với người và động vật. Đặc biệt cần chú ý mức
dư lượng thuốc cho phép tối đa cho phép theo qui định của FAO trong sản phẩm
chè sau khi chế biến.
Cần sử dụng một bộ thuốc mới trên chè bảo
đảm chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước, đặc biệt là xuất khẩu.
Hiện nay nên sử dụng các loại thuốc nhóm Pyrethroit như polytrin, Karate,
Sherpa. Nhóm thuốc này có hiệu lực tiêu diệt sâu hại nhanh, ít độc, thời gian
phân hủy nhanh (sau phun 7 ngày, chè có thể hái được). Song cần chú ý là nhóm
thuốc này nhanh gây kháng thuốc đối với rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗ i và
sâu ăn lá khác, vì vậy không nên dùng quá 2 lần phun liền nhau. Mặt khác nhóm
thuốc này thường hay gây bùng nổ số lượng sâu hại sau khi dùng nhi ều l ần, đặc
biệt là nhện đỏ và nhện trắng trên chè. Do đó, trong 1 năm chỉ dùng vài lần khi
sâu hại thành dịch nặng, sau đó chuyển sang dùng thuốc khác như Padan, Trebon,
comite (nên dùng luân phiên các loại thuốc này).
Trên chè, thuốc padan được sử dụng để trừ
rầy xanh, bọ cánh tơ và nhóm sâu ăn lá như sâu róm, bọ nẹt, sâu cuốn búp, sâu chùm,
sâu kèn. Khi sử dụng Padan trên chè, hàm lượng nước trong búp chè giảm nên búp
chè có màu xanh vàng, phù hợp với tiêu chuẩn búp chè tươi. Các nước trồng chè ở
đông Nam á và châu Phi đều dùng Padan để trừ sâu trên chè như một loại thuốc
chính. Padan là loại thuốc trừ sâu sinh học, ít độc đối với người và động vật
máu nóng, hiệu lực trừ sâu cao ngay cả đối với những loại sâu đã kháng thuốc
khác.
Nhiều năm qua các xí nghiệp chè đã áp dụng
hình thức khóan đến người lao động. Việc làm đó gây ra tình trạng không quản lý
được việc sử dụng các loại thuốc cấm sử dụng trên chè, làm ảnh hưởng xấu tới
chất lượng chè. Chủ trương của Tổng công ty chè Việt Nam trong việc thành lập
các tổ phun thuốc trừ sâu tại các xí nghiệp để khắc phục tình trạng này là hòan
toàn đúng đắn.
Những qui định về thời gian cách ly khi hái
chè cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm chè.
3.2. Tình hình sử dụng thuốc
bệnh cho chè.
Nhiều công trình nghiên cứu thuốc trừ bệnh
cho chè cho thấy:
Thuốc Antracol 70WP có tác dụng phòng trừ
tốt các bệnh nấm hại chè như bệnh bệnh phồng lá, chấm xám, chấm nâu, đốm mắt
cua, thối búp chè, bệnh tóc đen. Ngoài tác dụng phòng trừ nấm bệnh, thuốc này
còn bổ sung vi lượng kẽm (Zn++) tinh khiết giúp cho cây chè sinh trưởng tốt
hơn, lá chè xanh kéo dài dẫn đến cây chè cho năng su ất cao hơn. Cơ sở của vấn
đề này là do cây chè nhờ được bổ sung vi lượng kẽm đã tăng cường khả năng hút
đạm và lân trong đất vùng rễ chè để sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Đối với bệnh sùi cành chè dùng thuốc Benlat
C, Dithane phun vào cây đã dùng tại nông trường Sông Cầu có kết quả tốt.
Thuốc Bullstar cộng với thuốc Antracol
ngoài tác dụng phòng trừ các loại sâu bệnh hại trên cây chè còn có tác dụng
kích thích cây chè sinh trưởng và phát triển mạnh. Đặc biệt thuốc bảo vệ cành
cấp 1 là cành có chức năng quan trọng nhất, quyết định số nhánh số búp và năng
suất của cây chè.
3.3. Hướng sử dụng thuốc BVTV
cho chè.
Những hướng cần thiết nhằm tăng hiệu quả sử
dụng thuốc trừ BVTV trên chè:
- Phải hết sức tiết kiệm thuốc, chỉ sử dụng
khi cần thiết. Kịp thời dập tắt dịch sâu bệnh khi chúng mới phát sinh, tránh
tình trạng để phát thành dịch mới dùng thuốc, khi đó sẽ tốn nhiều thuốc và hiệu
quả thấp.
- Áp dụng hệ thống phòng trừ tổng hợp trên
chè (trong đó có cả biện pháp hóa học). Chú ý bảo vệ các thiên địch của rầy
xanh, bọ trĩ, nhện đỏ... trên chè. Luân phiên sử dụng các loại thuốc, không nên
chỉ dùng một loại thuốc cho một loài sâu từ đầu đến cuối năm. Tuyệt đối không
sử dụng các thuốc đã cấm trên chè.
- Phải có những qui định cụ thể về thời
gian cách ly của từng loại thuốc khi sử dụng trên chè và cần chú ý tới mức dư
lượng tối đa cho phép sử dụng thuốc mà FAO đã qui định.
- Xây dựng các lực lượng chuyên trách, các
đội phòng trừ sâu bệnh để hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng các loại thuốc đã
cấm sử dụng.
4. Quy trình phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh
hại chè trong sản xuất chè búp tươi an toàn.
Quy trình phòng chống dịch hại tổng hợp
(IPM) là một chiến lược phòng chống sâu bệnh sâu bệnh hại chè mang tính nguyên
tắc dựa trên cơ sở sinh thái học, tùy từng hòan cảnh cụ thể mà chọn lựa giải
pháp tối ưu nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái cây chè, an toàn với môi
trường và có lợi về kinh tế.
Khi thực hiện quy trình này phải giảm bớt
được việc sử dụng thuốc hóa học BVTV trong sản xuất chè nhằm góp phần sản xuất
các loại chè không có hoặc có dư lượng thuốc hóa học bảo về thực vật dưới
ngưỡng cho phép đáp ứng yêu cầu sản xuất chè an toàn.
4.1. Nhận biết được sâu bệnh
hại chính và thiên địch phổ biến trên chè.
+ Sâu hại chính trên chè bao gồm: rầy xanh
hại chè, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ nâu, rệp muội đen, sâu cuốn búp, sâu
róm, sâu gặm vỏ, sâu xếp lá.
+ Bệnh hại chính trên chè: bệnh thối búp,
bệnh đốm nâu, bệnh phồng lá, bệnh sùi cành chè, bệnh chấm xám.
4.2. Quy trình phòng trừ tổng
hợp dịch hại hại chè.
4.2.1. Các biện pháp kỹ thuật
canh tác
- Làm đất trồng mới.
- Chọn giống kháng sâu bệnh.
- Chăm sóc (bón phân, tưới nước, tủ gốc,
cây che bóng, đốn) - Thu hái.
4.2.2. Biện pháp sinh học:
+ Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch
tự nhiên sẵn có trên nương chè bằng cách:
- Để cho các loài thiên địch tồn tại ở mật
độ thấp dưới ngưỡng gây hại kinh tế, không gây ảnh hưởng đến năng suất chè.
- Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng, phát triển, làm tăng khả năng
chống chịu sâu bệnh của cây chè, tạo điều kiện thuận lợi cho thiên địch đến cư
trú, góp phần giảm nhu cầu phải dùng thuốc hóa học.
- Đảm bảo tính đa dạng sinh quần trong hệ
sinh thái cây chè, cây che bóng, cây trồng xen tạo điều kiện cho thành phần
loài thiên địch phong phú. Duy trì các loài cây hoa có mật (đặc biệt cây hoa
cứt lợn) xung quanh nương chè để hấp dẫn thiên địch đến cư trú và phát triển.
- Không sử dụng thuốc hóa học bừa bãi, chỉ
sử dụng thuốc hóa học khi cần thiết, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động
hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quả cao với sâu hại, chỉ phun vào nơi có
mật độ sâu, mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế.
+ Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học
và thảo mộc
Sử dụng chế phẩm Bt để trừ sâu miệng nhai
(sâu cuốn lá, sâu chùm, bọ nẹt), chế phẩm từ nấm Beauverin để trừ rầy xanh, bọ
xít muỗi, Bi tadin để trừ nhện đỏ nâu, rầy xanh.
Sử dụng chế phẩm từ thảo mộc và có nguồn
gốc sinh học như: Sukopi, SH01, Xanh green, Sông lam 333, Rotox, Deriss... để
trừ sâu hại chính trên cây chè.
Sử dụng chế phẩm sinh học từ nấm đối kháng
Trichoderma ssp trừ vi sinh vật trong dất gây bệnh cho cây chè.
Thu những cá thể sâu hại chè bị chết nghiền
nát hòa với nước lã và phun lên những nơi có các loài sâu hại đó nhằm tăng thêm
nguồn gây bệnh của sâu hại.
Nghiên cứu và nuôi một số loài bắt mồi, ăn
thịt (bọ rùa, nhện nhỏ....) và thả vào hệ sinh tái cây chè để trừ rầy xanh, bọ
xít muỗi.
4.2.3. Biện pháp cơ lý
Thu bắt sâu chùm, sâu non tuổi 1-2 của sâu
róm, bọ xít non của bọ xít hoa
khi chúng còn sống tập trung, nhổ cỏ bằng
tay ở gốc chè 1 năm tuổi.
Hái bỏ những lá chè, búp chè bị sâu cuốn
lá, cuốn tổ, sâu xếp lá, sâu kèn Cắt tỉa cành chè bị sâu đục thân mình đỏ, rệp
sáp, bệnh loét, sùi cành. Đào bỏ cây chè bị bệnh chết loang. Phát cỏ dại trên
nương chè.
4.2.4. Biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc hóa học phải tuân theo nguyên
tắc 4 đúng và quy tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc (đã được trình bày ở
phần trên).
4.2.5. Thăm đồng
thường xuyên
Hàng tuần phải thăm nương chè, quan sát kỹ,
ghi nhận các thông tin về hiện trạng và xu thế phát triển của sâu bệnh, cỏ dại
hại chè, của thiên địch, tình hình sinh trưởng, phát triển của cây chè, những
biểu hiện cần bón phân hay tưới nước ... và tình hình thời tiết. Dựa vào các
thông tin này tiến hành phân tích sinh thái để có quyết định đúng đắn chọn biện
pháp tác động hợp lý để khống chế dịch hại dưới ngưỡng gây hại kinh tế.
Nhận xét
Đăng nhận xét